Thứ Năm, 23 tháng 4, 2020

Viết bài làm văn số 6: Thuyết minh văn học - soanbaitap.com

 

Đề 1 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 2): Thuyết minh về một tác phẩm văn học

Dàn bài chi tiết:

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác phẩm đó (tác giả, thời gian, hoàn cảnh sáng tác, ý nghiã chính của nó).

2. Thân bài

- Giới thiệu về tác giả của tác phẩm:

+ Nên nói những điểm chính liên quan đến tác phẩm, như tiểu sử ...

+ Hoàn cảnh tác giả sáng tác nên tác phẩm đó.

- Giới thiệu về tác phẩm:

+ Nó nằm trong 1 tập truyện nào đó, thời gian ra đời của nó gắn liền với cuộc đời tác giả.

+ Kết cấu của tác phẩm và tóm tắt sơ lược về tác phẩm.

+ Nói về các nhân vật có trong tác phẩm (nếu có).

+ Về tính cách và điều mà tác giả muốn gửi gắm qua nhân vật.

+ Nội dung và ý nghĩa chính của tác phẩm đó.

+ Những chi tiết tiêu biểu và những hình ảnh làm nên giá trị của tác phẩm đó.

+ Nghệ thuật của tác phẩm đó.

+ Điều mà tác giả gửi gắm thông qua tác phẩm.

+ Điều mà em cảm nhận và nhận thấy khi được học / đọc được tác phẩm đó.

+ ...

3. Kết bài

- Nhận xét, đánh giá về tác phẩm.

- Vị trí của tác phẩm trong nền văn học.

Đề 2 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 2): Thuyết minh về một tác giả văn học

Dàn bài chi tiết

1. Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tác giả lựa chọn để thuyết minh (họ tên, tuổi, quê quán,…)

2. Thân bài:

- Cuộc đời và sự nghiệp văn học:

+ Hoàn cảnh xuất thân, truyền thống gia đình, học vấn, đường đời,…

+ Các chặng đường sáng tác và những tác phẩm chính.

- Phong cách nghệ thuật:

+ Những đặc điểm nổi bật về nội dung trong sáng tác của tác giả ấy.

+ Những đặc sắc nghệ thuật mà tác giả ấy thể hiện trong tác phẩm của mình.

3. Kết bài:

- Khẳng định về vị trí của tác giả vừa thuyết minh.

- Nêu suy nghĩ, cảm nhận về cuộc đời, sự nghiệp văn chương của tác giả vừa thuyết minh,…

Đề 3 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Dàn ý chi tiết:

Mở bài:

- Giới thiệu về thể loại

Thân bài:

- Khái niệm về thể loại

- Đặc điểm, quy định riêng của thể loại

- Ưu và nhược điểm của thể loại

- Những tác phẩm tiêu biểu cho thể loại

- Gía trị, ý nghĩa của thể loại trong đời sống văn học

Kết bài: Đánh giá về thể loại.

Đề 4 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 2): Thuyết minh về Trương Hán Siêu và “Phú sông Bạch Đằng”

Dàn bài chi tiết:

1. Mở bài

- Nhắc đến Trương Hán Siêu, người ta nghĩ đến Phú sông Bạch Đằng. Và trở lại, Phú sông Bạch Đằng cũng đủ làm nên tên tuổi Trương Hán Siêu.

2. Thân bài

- Vài nét về Trương Hán Siêu.

- Thuyết minh về Phú sông Bạch Đằng:

+ Được viết vào khoảng năm mươi năm sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, đời Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông, khi nhà Trần có dấu hiệu bắt đầu suy thoái.

+ Bạch Đằng là con sông ghi dấu nhiều chiến công hiển hách trong sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ thời Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán đến nhà Trần chiến thắng quân Nguyên Mông.

+ Bài phú được viết theo lối phú cổ thể.

+ Cảm hứng: Niềm tự hào, vừa đọng nỗi đau, vừa thể hiện triết lí về sự thay đổi, biến thiên và xoay vần của tạo hóa.

+ Nội dung: Cuộc gặp gỡ giữa hai nhân vật khách và các bô lão trên sông Bạch Đằng. khách và các bô lão bình luận về chiến thắng, công đức của các vua Trần.

Phú sông Bạch Đằng bộc lộ lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống anh hùng, truyền thống nhân nghĩa của đất nước ta.

+ Nghệ thuật: Tác phẩm có cấu tứ đơn giản, lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, từ ngữ gợi hình sắc, giọng điệu hào hùng trang trọng, có lúc lắng đọng gợi cảm, lúc lại triết lí sâu xa.

3. Kết bài

- Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật phú trong văn học trung đại.

Đề 5: Thuyết minh về Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều.

Dàn ý chi tiết:

1. Mở bài

- Giới thiệu tác gia Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa thế giới.

- Giới thiệu về "Truyện Kiều": là kiệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh điển của văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.

2. Thân bài

a) Giới thiệu về Nguyễn Du:

- Cuộc đời:

- Sự nghiệp văn học đồ sộ với những kiệt tác ở nhiều thể loại:

- Nguyễn Du đã có những đóng góp to lớn, thúc đẩy tiến trình phát triển của văn học Việt Nam.

b) Giới thiệu về "Truyện Kiều"

- Giá trị tư tưởng:

- Giá trị nghệ thuật:

3. Kết bài

- Khẳng định tấm lòng nhân đạo, tài năng của Nguyễn Du và sức sống bất diệt của Truyện Kiều.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 10 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 10 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Viết bài làm văn số 6: Thuyết minh văn học - soanbaitap.com

Hồi trống cổ thành - soanbaitap.com

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

- Trương Phi phẫn nộ đòi giết Quan Công vì khăng khăng buộc tội Quan Công ở với Tào Tháo là phản bội lời thể vườn đào, là trượng phu mà lại thờ hai chúa.

Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

* Đoạn trích có tên là “Hồi trống cổ thành” bởi nó mang những biểu tượng nghệ thuật:

- Biểu dương tính trung nghĩa của Trương Phi.

- Ca ngợi tình nghĩa anh em của Lưu, Quan, Trương.

- Hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ anh em.

Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Đồng ý với ý kiến, vì:

- Nóng nảy, thiếu bình tĩnh: nghe nói Quan Công hàng Tào, Trương Phi tin ngay mà không cần xác minh, dù Quan Công hay hai chị dâu, Tôn Càn giải thích đều không được. Trương Phi chỉ tin vào những gì thấy trước mắt (rõ ràng Quan Công đã ở doanh trại Tào).

- Nóng lòng muốn biết sự thực, nóng lòng muốn xác định phải trái đúng sai: đưa ra điều kiện ngặt nghèo buộc Quan Công phải chứng tỏ ngay, hành động đánh trống của Trương Phi cũng dứt khoát, gấp rút “thẳng cánh đánh trống”.

Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

- Tam quốc diễn nghĩa giàu màu sắc hùng tráng, mang hơi hướng của sử thi anh hùng, âm vang âm hưởng anh hùng ca chiến trận với những việc to lớn, siêu phàm.

- Chi tiết Trương Phi thẳng tay giục trống là cao trào của truyện, nó khiến cho cuộc hội ngộ và giải oan mang màu sắc của một bản hùng ca.

- Hồi trống giục vừa là thước đo tài năng của Quan Công, vừa thể hiện tính cách bộc trực của Trương Phi, vừa tạo ra không khí hào hùng của thời Tam quốc phân tranh.

- Nó làm cho đoạn văn đậm đà không khí chiến trận và khí phách anh hùng, đậm đà "ý vị Tam quốc".

II. LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Tóm tắt "Hồi trống Cổ Thành"

Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi 28. Quan Công đưa hai chị sang Nhữ Nam. Kéo quân đến Cổ Thành thì nghe nói Trương Phi đang ở đó. Quan Công mừng rỡ sai Tôn Càn vào thành báo Trương Phi ra đón hai chị.

Trương Phi khi ấy đang tức giận, nghe tin báo liền sai quân lính mở cổng thành, rồi một mình một ngựa vác bát xà mâu lao đến đòi giết Quan Công. Quan Công bị bất ngờ nhưng rất may tránh kịp nên không mất mạng. Đang nóng giận, Trương Phi nhất quyết không chịu ghi nhận lòng trung của Quan Công dù cả hai vị phu nhân đã hết lời thanh minh sự thật.

Giữa lúc đang bối rối thì đột nhiên ở đằng xa, Sái Dương mang Quân Tào đuổi tới. Trương Phi càng thêm tức giận, buộc Quan Công phải lấy đầu ngay tên tướng đó để chứng thực lòng trung. Quan Công không nói một lời, múa long đao xô lại. Chưa đứt một hồi trống giục, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Bấy giờ, Phi mới tin anh là thực. Phi mời hai chị vào thành rồi cúi đầu sụp lạy xin lỗi Quan Công.

Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

- Trương Phi là một dũng tướng, tính cách ngay thẳng, cương trực và đơn giản, nóng nảy.

+ Khi nghe Quan Công thanh minh: Trương Phi giận dữ, khinh miệt.

- Trương Phi là người rất cương trực, rõ ràng.

+ Hai chị và Tôn Càn thanh minh: như đổ thêm dầu vào lửa, cho Quan Công là thằng phụ nghĩa lừa cả hai chị.

- Kịch tính: Trương Phi đánh ba hồi trống buộc Quan Công phải lấy được đầu Sái Dương để chứng minh mình không bội nghĩa.

- Hiểu rõ sự tình, thụp lạy Quan Công, cho thấy Trương Phi biết nhận lỗi, rất tình cảm.

=> Hình ảnh Trương Phi hiện lên tuyệt đẹp, dũng cảm, cương trực, nóng nảy, vội vàng mà tinh tế và hết lòng phục thiện - một "hổ tướng" của nước Thục sau này.

Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

- Sự khác nhau trong tính cách của Trương Phí và Quan Công:

+ Trương Phi: nóng nảy, cương trực, đơn giản, ngay thẳng.

+ Quan Công: điềm tĩnh, trung nghĩa, tài trí, khiêm nhường.

Bố cục

Bố cục: 2 phần

- Phần 1: “từ đầu…phải đem quan mà theo chứ”: Quan Công gặp Trương Phi, nghi ngờ anh đã phản bội lời thề kết nghĩa.

- Phần 2: còn lại: Quan Công chém Soái Dương, anh em giải hiềm nghi và đoàn tụ.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 10 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 10 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 10

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Hồi trống cổ thành - soanbaitap.com

Tóm tắt văn bản thuyết minh - soanbaitap.com

 

I. CÁCH TÓM TẮT MỘT VĂN BẢN THUYẾT MINH

Câu 1 (trang 69 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a.

- Văn bản “Nhà sàn” thuyết minh về đối tượng một ngôi nhà sàn

- Đại ý của văn bản là thuyết minh về kiến trúc, nguồn gốc và những tiện ích của ngôi nhà sàn.

b.

- Có thể chia văn bản thành bố cục 3 phần

+ Mở bài (từ đầu đến "... văn hoá cộng đồng."). Định nghĩa và mục đích sử dụng của ngôi nhà sàn.

+ Thân bài (từ "Toàn bộ nhà sàn ... " đến "... bao giờ cũng phải là nhà sàn"). Thuyết minh về cấu tạo, nguồn gốc và công dụng của nhà sàn.

+ Kết bài (còn lại): đánh giá, ngợi ca vẻ đẹp, sự hấp dẫn của nhà sàn ở Việt Nam xưa và nay.

c. Viết tóm tắt:

Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che, dùng với nhiều mục đích khác nhau. Người ta sử dụng vật liệu tự nhiên để xây dựng nhà sàn theo kết cấu ba phần: gầm sàn (nhà kho và nuôi gia súc); trong nhà (ba khoang để sinh hoạt và tiếp khách); đầu nhà (có bậc thang lên xuống). Nhà sàn xuất hiện vào đầu thời đại Đá mới, đặc biệt phổ biến ở miền núi Việt Nam và Đông Nam Á, thích hợp với địa hình phức tạp. Nhà sàn tận dụng được nguyên liệu tại chỗ, giữ vệ sinh và phòng ngừa động vật gây hại. Nhiều công trình còn mang dấu ấn nhà sàn. Ở nước ta, nhà sàn đạt trình độ thẩm mĩ cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng và có tiềm năng du lịch.

Câu 2 (trang 70 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Để tóm tắt một văn bản thuyết minh chúng ta có thể thực hiện các bước sau:

- Xác định mục đích yêu cầu của tóm tắt

- Đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh

- Tìm bố cục của văn bản

- Viết tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.

II. LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 71 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a. Đối tượng thuyết minh của văn bản trên gồm: tiểu sử, sự nghiệp của nhà thơ Ma-su-ô Ba-sô và những đặc điểm của thể thơ hai-cư.

b. Bố cục của văn bản chia thành hai đoạn:

- Đoạn 1 (từ đầu đến "... M.Si-ki (1867 - 1902)"): Tóm tắt tiểu sử và giới thiệu những tác phẩm của Ma-su-ô Ba-sô.

- Đoạn 2 (còn lại): Thuyết minh về đặc điểm của thơ hai-cư.

c. Đoạn văn tóm tắt phần thuyết minh về thơ hai-cư:

Thơ hai-cư có số từ vào loại ngắn nhất, thường chỉ có 17 âm tiết, được ngắt làm ba đoạn theo thứ tự 5 âm - 7 âm - 5 âm. Mỗi bài thơ đều có một tứ thơ nhất định, tả phong cảnh đế khơi gợi cảm xúc, suy tư. Về ngôn ngữ, hai-cư không cụ thể hóa sự vật, mà thường chỉ dùng những nét chấm phá, chừa ra rất nhiều khoảng trống cho trí tưởng tượng của người đọc. Thơ hai-cư là một đóng góp rất lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hóa nhân loại.

Câu 2 (trang 73 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a. Văn bản "Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội" thuyết minh về một thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội - đền Ngọc Sơn.

So với các văn bản thuyết minh ở phần trên, văn bản này vừa khác ở đối tượng (một thắng cảnh), vừa khác ở nội dung (tập trung vào những đặc điểm kiến trúc và ngợi ca vẻ đẹp nên thơ của đền Ngọc Sơn đồng thời bày tỏ tình yêu, niềm tự hào đối với di sản văn hoá của dân tộc), đồng thời thể hiện tình yêu, niềm tự hào đối với một di sản văn hóa đặc sắc nổi tiếng của dân tộc.

b. Đoạn văn tóm tắt cảnh Tháp Bút, Đài Nghiên có thể viết như sau:

Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên núi Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên mình tháp có ba chữ "tả thanh thiên "(viết lên trời xanh) đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là cổng dẫn tới Đài Nghiên. Gọi là "Đài Nghiên" bởi cổng mang hình tượng "cái đài" đỡ "nghiên mực" hình trái đào tạc bằng đá, đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý sâu xa "ao nghiên, ruộng chữ". Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối sang Đảo Ngọc, nơi toạ lạc ngôi đền thiêng giữa rì rào sóng nước.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 10 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 10 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 10

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Tóm tắt văn bản thuyết minh - soanbaitap.com

Cáo bệnh, bảo mọi người - soanbaitap.com

 

Câu 1 (trang 141 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Hai câu thơ đầu nói lên quy luật hoá sinh của tự nhiên, của con người; hoa cũng như con người không bao giờ đứng yên, bất biến. Sự sống luôn  là một vòng quay luân hồi.

- Nếu đảo ngược vị trí câu thơ thứ hai lên đầu thì mặc dù vẫn nói lên được quy luật tuần hoá biến đổi nhưng đó sẽ là nhìn sự vận động theo quy luật xuân tới để xuân qua, hoa tươi để hoa rụng, chứ không theo quy luật sinh trưởng phát triển tự nhiên (xuân qua rồi xuân tới, hoa rụng rồi hoa tươi).

Câu 2 (trang 141 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Câu ba và câu bốn nói lên quy luật của đời người – quy luật: sinh, lão, bệnh, tử theo quan niệm của đạo Phật.

- Con người cùng với thời gian trôi thì tuổi trẻ sẽ qua đi và tuổi già ắt đến. Tuổi già đến trên đầu mà thời gian thì không ngừng trôi chảy (trước mắt việc đi mãi). Vì thế cuộc đời con người trong khoảnh khắc có khác gì ảo ảnh. Hai câu thơ  có chút bâng khuâng nuối tiếc vì thời gian của vũ trụ thì vô thuỷ vô chung còn thời gian của đời người thì ngắn ngủi.

Câu 3 (trang 141 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Hai câu thơ cuối không đơn thuần là tả cảnh thiên nhiên mà nó còn thể hiện quan niệm triết lí Phật giáo.

- Khi con người đã đã giác ngộ - đã thấu hiểu mọi chân lí, quy luật của cuộc sống thì trong họ đã có một sức mạnh khác, lớn lao và có thể vượt lên trên lẽ thường tình. Mùa xuân đi rồi, tưởng rằng hoa sẽ tàn hết nhưng trong đêm đông gió rét ta bắt gặp hình ảnh cành mai đang nở rộ.

- Hoa mai ở đây có thể coi là hình ảnh cho những người đã vượt qua những lẽ thường tình để sống mãi khi những thứ khác đã lụi tàn hết.

Câu 4 (trang 141 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Bài thơ thể hiện rất rõ lòng yêu đời với cái nhìn lạc quan của nhà thơ. Niềm yêu đời, niềm lạc quan tươi sáng ấy được thể hiện qua cách nói khẳng định, qua các hình tượng thiên nhiên mang vẻ đẹp tươi tắn, gợi lên sự cảm nhận về sự sống sinh sôi và bất diệt. Quy luật của cuộc đời là sinh – tử – sinh nhưng bài thơ mở đầu  bằng “xuân tàn” và kết thúc bằng “một nhành mai” tươi. Đó là một cách nhìn lạc quan.

- Lời kể được viết khi nhà thơ đau bệnh nhưng nó vẫn toát lên sự bình thản yêu đời, xuất phát từ một thể trạng tinh thần khỏe mạnh, đầy bản lĩnh, đạt đến độ tự tại ung dung.

Bố cục: 2 phần

- Bốn câu thơ đầu: Quy luật bất biến của cuộc đời.

- Hai câu thơ sau: Quan niệm nhân sinh của tác giả.

ND chính

Cáo tật thị chúng là một triết lí phật giáo nhưng cũng là một quan niệm nhân sinh. Bài thơ thể hiện cảm giác tiếc nuối thời gian. Thời gian trôi đi, tuổi già đến, con người không thể sống vô nghĩa. Con người với lòng yêu đời đã có một cái nhìn rất lạc quan về cuộc sống.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 10 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 10 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 10

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Cáo bệnh, bảo mọi người - soanbaitap.com

Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ - soanbaitap.com

 

I - ẨN DỤ

Câu 1 (trang 135 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

a. Trong hai câu ca dao, các từ thuyền, bến, cây đa, con đò,... là những từ không chỉ mang nghĩa gọi tên sự vật tồn tại trong hiện thực (thuyền, bến,...) mà còn mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác. Các hình ảnh thuyền (con đò) - bến (cây đa) lần lượt tạo nên ý nghĩa tượng trưng cho hình ảnh người ra đi và người ở lại. Chính vì vậy câu (1) trở thành lời thề ­ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự thủy chung. Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề x­a "lỗi hẹn".

b. Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật).

- Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những liên tưởng giống nhau (đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi - kẻ ở). Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng : Các sự vật thuyền - bến - cây đa, bến cũ - con đò là những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế. Vì vậy chúng được dùng để chỉ "tình cảm gắn bó keo sơn" của con người. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ng­ược lại thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên.

Câu 2 (trang 135 Ngữ văn 10 tập 1)

a) Trong câu thơ:

Dư­ới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tư­ờng lửa lựu lập lòe đơm bông.

Nhà thơ Nguyễn Du đã dùng hai hình ảnh chim đỗ quyên và hoa lựu để cùng biểu đạt ý nghĩa : mùa hè đã đến. Cả hai hình ảnh này đều là những dấu hiệu báo hè (chim đỗ quyên kêu và hoa lựu nở đều vào thời điểm mùa hè). Vì thế nhìn vào hai dấu hiệu ấy, người ta có thể nghĩ ngay đến sự khởi đầu của mùa hè. Lửa lựu còn gợi liên tưởng đến sức ấm nóng của mùa hè.

b) Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc – làm thành người, đẩy chúng ta đến một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.

- Cụm từ "làm thành người" là một ẩn dụ được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng về cách thức. Từ "làm thành" thường dùng để chỉ quá trình thực hiện một việc gì đó (từ ch­a được đến được, từ ch­a tốt đến tốt...). Quá trình nhận thức của con người cũng diễn ra như vậy. Do đó làm thành người cũng hiểu là nên người - nghĩa là biết nhận thức đúng đắn về cuộc sống.

c) Ơi con chim chiền chiện – Hót chi mà vang trời – Từng giọt long lanh rơi – Tôi đưa tay tôi hứng

- Đoạn thơ này cũng giống hai câu thơ của Nguyễn Du. Ở đây, hình ảnh chim chiền chiện, giọt s­ương rơi (giọt long lanh) là những dấu hiệu báo mùa xuân đến. Ẩn dụ này được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng dấu hiệu đặc trưng - mùa.

d)

Thác bao nhiêu thác cũng qua

Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời

Câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ :

- Thác - chỉ những khó khăn vất vả, những thử thách.

- Chiếc thuyền - chỉ con đường cách mạng, chỉ con đường của cả nước non mình.

=> Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực (thác - khó khăn, con thuyền - sức v­ượt qua) để nói lên sức sống và sức vư­ơn lên mãnh liệt của cả dân tộc chúng ta.

e) Câu thơ cũng có hai hình ảnh ẩn dụ : Phù du (liên tưởng đến cuộc đời nổi trội, ngắn ngủi) và phù sa (cuộc sống sung sướng, hạnh phúc, ấm no). Có liên tưởng này vì phù du là một loài côn trùng có cuộc đời ngắn ngủi, trái lại phù sa là "chất dinh dưỡng" tốt nuôi sống cây trái trên đồng. Dùng hai hình ảnh ẩn dụ này, nhà thơ Chế Lan Viên muốn so sánh cuộc đời xư­a và nay. Từ đó mà khẳng định giá trị và ý nghĩa nhân văn của cuộc sống hôm nay.

Câu 3 (trang 136 Ngữ văn 10 tập 1)

Ví dụ một số câu văn có dùng phép ẩn dụ :

- Tức mình bà ta quát: Anh là loại đàn ông mặc váy!

- Ông T­ vẫn ngồi đó. Ông đang nhớ về cái đêm tối tăm nhất của đời ông.

II - HOÁN DỤ

Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

a)

Đầu xanh đã tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi

- Nhà thơ Nguyễn Du dùng từ đầu xanh với ý nghĩ chỉ tuổi trẻ, từ má hồng với ý nghĩ chỉ người con gái đẹp, một mĩ nhân. Cả hai từ này đều dùng để ám chỉ nhân vật Thúy Kiều. Cũng như vậy, Tố Hữu dùng cụm từ áo nâu, áo xanh (Áo nâu liền với áo xanh – Nông thôn liền với thị thành đứng lên) để chỉ hai lớp người trong xã hội: nông dân và công nhân. Trong cả hai trư­ờng hợp này, các nhà thơ đã dùng những từ chỉ bộ phận của cơ thể (đầu, má) hay chỉ những trang phục quen dùng (áo xanh, áo nâu) để chỉ con người. Cách gọi tên này chẳng những tránh được sự nhầm nhọt, mòn sáo mà còn đem lại niềm vui thích và gợi ra những tình ý sâu xa.

b) Trong tr­ường hợp, khi chúng ta gặp phải một đối tượng đã bị tác giả thay đổi cách gọi tên, để hiểu đúng được đối tượng ấy, chúng ta phải chú ý xem tác giả đã chọn cái gì để thay thế các đối tượng ấy. Cái được tác giả chọn để thay thế thường là một bộ phận, một tính chất, một đặc điểm nào đó... tiêu biểu. Phương thức chuyển đổi nghĩa này là phép tu từ hoán dụ. Nó giúp cho việc gọi tên sự vật, hiện tượng... trở nên phong phú, sinh động và hấp dẫn hơn.

Các trường hợp này đều là hoán dụ tu từ.

Câu 5 (trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Nguyễn Bính viết :

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào ?

- Trong câu thơ này, hai hình ảnh thôn Đoài, thôn Đông là hai hình ảnh hoán dụ dùng để chỉ "người thôn Đoài" và "người thôn Đông". Còn hai hình ảnh cau thôn Đoài và trầu không thôn nào lại là những ẩn dụ dùng để chỉ những người đang yêu. Hai câu thơ là một lời tỏ tình thú vị. Đích của lời nói tuy vẫn hướng về người yêu. Thế nhưng cách nói bâng quơ theo kiểu ngôn ngữ tỏ tình của trai gái đã tạo ra một sự thích thú đặc biệt cho những người tiếp nhận nội dung của câu thơ.

- Cùng là bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng nếu câu ca dao Thuyền ơi có nhớ bến chăng...? sử dụng những liên tưởng có phần mòn sáo thì câu thơ của Nguyễn Bính (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông) lại có những liên tưởng vô cùng mới mẻ. Những liên tưởng này tạo ra nét đẹp riêng và sự thích thú, hấp dẫn cho mỗi câu thơ.

Câu 6 (trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Ví dụ một số câu văn có dùng phép tu từ hoán dụ :

- Nhà nó có mỗi bốn miệng ăn. Vậy mà vợ chồng nó lúc nào cũng ngư­ợc xuôi vất vả.

- Người ta ba bốn chục tuổi đầu đã có nhà cao cửa rộng. Đằng này, đã ngoài bốn chục mà nó vẫn cứ nhởn nhơ phè phỡn như không. Sáng sáng, nó ngủ dậy, phi xe ra ngoài phố, ăn bát phở mà có khi đến tận m­ời giờ. Ăn xong lại rong ruổi đi các phố. Người ta bảo nó là một tay chơi. Tôi chẳng biết, chỉ biết cờ bạc, r­ượu chè, lô đề,... nó đều thông thạo cả. Khổ thân nhất là bà già nhà nó. Lá vàng sắp rụng đến nơi mà vẫn phải khòng l­ưng quẩy gánh ngày ngày kiếm vài ba chục để nuôi kẻ đầu xanh.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 10 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 10 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 10

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ - soanbaitap.com

Đọc Tiểu Thanh kí - soanbaitap.com

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Bởi vì Nguyễn Du là một nhà nhân đạo lớn, trái tim ông nhìn thấu suốt nỗi đau, nỗi bất hạnh của người phụ nữ. Đã bao lần ông khóc thương cho số phận những người phụ nữ tài sắc mà bất hạnh như khóc nàng Đạm Tiên, khóc cho nàng Kiều, khóc người ca nữ đất Long Thành… Và ở tác phẩm này, Nguyễn Du khóc cho nàng Tiểu Thanh, một người con gái xinh đẹp, tài năng, sống trong bất hạnh, chết trong oan ức. Thứ hai, Tiểu Thanh cũng như Nguyễn Du, đều là “khách văn chương”. Nếu cuộc đời của nàng Tiểu Thanh bất hạnh thì cuộc đời của Nguyễn Du cũng chẳng suôn sẻ. Đọc các tác phẩm của ông, ta vẫn thường thấy có điều gì đó day dứt, u uẩn. Xưa nay những người cùng chung cảnh ngộ vẫn thường khóc thương cho nhau, đó cũng là lẽ thường trong thiên hạ vậy.

Câu 2 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Câu thơ chữ Hán “Cổ kim hận sự thiên nan vấn” có nghĩa là “những mối hận xưa nay khó mà hỏi trời được”.

- Phần dịch thơ đã không lột tả hết ý của câu thơ trong nguyên tác”. (“nỗi hận” mà dịch thành “nỗi hờn” thì ý nghĩa đã giảm nhẹ đi rất nhiều). “Cổ kim hận sự” có nghĩa là nỗi hận của người xưa và người nay. Người xưa là nàng Tiểu Thanh và những người cùng cảnh ngộ trước thời Nguyễn Du, còn người nay là Nguyễn Du và những người bất hạnh cùng thời với ông. Nguyễn Du cho rằng bất hạnh luôn đi cùng với người tài năng (tài mệnh tương đố). Đó là một định luật của trời đất, do vậy không thể đem nỗi hận đó mà hỏi trời được.

Câu 3 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Nguyễn Du thương cảm số phận của nàng Tiểu Thanh. Niềm thương cảm đó, ngoài ý nghĩa là sự thương cảm dành cho số phận một người bất hạnh (cũng như nàng Kiều, hay nàng ca nữ đất Long Thành…), còn là niềm thương cảm dành cho một người nghệ sĩ. Ông đau đớn bởi “Văn chương không có số mệnh mà bị đốt bỏ”. Ông trân trọng những giá trị tinh thần của người nghệ sĩ (ở đây là một nữ nghệ sĩ), đó là một giá trị nhân bản tiến bộ của Nguyễn Du.

Câu 4 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Hai câu đề: Nêu lên cảnh vật, sự việc cụ thể có tác dụng gợi cảm xúc cho tác giả. Tác giả nhìn thấy Tây Hồ, nơi chứng kiến cuộc đời buồn tủi của nàng Tiểu Thanh, xưa là vườn hoa xinh đẹp nay đã xác xơ và đọc tập kí kể về cuộc đời nàng, nhân đó mà cảm xúc trỗi dậy.

- Hai câu thực: Suy nghĩ, liên tưởng của nhà thơ được khơi gợi từ cảnh và vật. Nhân đọc tập kí về nàng Tiểu Thanh mà nhà thơ thương cảm cho nàng, đồng cảm với nàng.

- Hai câu luận: Khái quát vấn đề ở tầm cao hơn. Từ số phận của nàng Tiểu Thanh mà tác giả chạnh lòng nghĩ về mình, từ đó nghĩ đến nỗi hận xưa nay của những con người tài năng.

- Hai câu kết: Khái quát lại vấn đề. Nàng Tiểu Thanh chết ba trăm năm trước, nay có Nguyễn Du đọc thơ rồi đồng cảm mà nhỏ cho nàng giọt lệ xót thương. Còn Tố Như, ba trăm năm sau liệu có ai đồng cảm? Đó là câu hỏi lớn, cũng là ước mong của thi hào về sự đồng cảm của người đời sau.

II. LUYỆN TẬP

Câu hỏi (trang 134 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Gợi ý:

- Đoạn thơ trên được trích từ câu 107 đến câu 110, là lời của Thúy Kiều nói về Đạm Tiên, một người con gái tài sắc mà bạc mệnh. Mượn lời Thúy Kiều: “Rằng: Hồng nhan tự thuở xưa; Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu”, Nguyễn Du đã nói lên quan niệm của mình về thuyết tài mệnh tương đố. Khi mở đầu Truyện Kiều, ông cũng đã nói:  Trăm năm trong cõi người ta Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau. Ông cho rằng bất hạnh luôn đi cùng với những người tài năng. Đó là một định lệ của đất trời. Quan niệm đó cũng được Nguyễn Du lặp lại trong Đọc Tiểu Thanh kí. Khi ông nói “Nỗi hận xưa nay khó mà hỏi trời được”, cũng là vì không thể hỏi cái định lệ do trời đặt ra. Hai câu sau, Thúy Kiều từ cảm cho số phận bất hạnh của nàng Đạm Tiên mà chạnh lòng nghĩ đến mình “Thấy người năm đó biết sau thế nào?”. Đó là lời Kiều hay là tâm sự của Nguyễn Du? Tâm trạng của Kiều khi ấy phải chăng cũng là tâm trạng của Nguyễn Du khi nói :  Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa Người đời ai khóc Tố Như chăng. Cả hai cũng là tiếng khóc của người đời sau dành cho người đời trước. Cả hai đều là tiếng nói của một tấm lòng đa cảm, đau đáu trong lòng ước mong về một kẻ tri âm. Đó không hẳn là sự tương đồng mà đều là tiếng nói của thi nhân vậy.

=> Trong các sáng tác của Nguyễn Du, hình ảnh thường thấy là hình ảnh những người tài hoa bạc mệnh.

Bố cục

Bố cục: 4 phần

- Phần 1 (2 câu đầu): Nguyễn Du đọc phần dư cảo Tiểu Thanh để lại

- Phần 2 (câu 3, 4): số phận tài hoa bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh

- Phần 3 (câu 5, 6): nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh

- Phần 4 (2 câu cuối): thương xót Tiểu Thanh, Nguyễn Du thương cho số phận mình

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 10 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 10 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 10

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Đọc Tiểu Thanh kí - soanbaitap.com

Nhàn - soanbaitap.com

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng của tác giả như thế nào?

- Cách sử dụng số từ “một…, một…, một…” cho ta thấy tác giả đã chuẩn bị sẵn sàng cho công việc và có sự chủ động (mai để đào đất, cuốc để xới đất và cần câu để câu cá) chứ hoàn toàn không phải là hành động của một phút cao hứng.

- Cách nhắt nhịp 2/2/3 tạo cho câu thơ sự thảnh thơi, nhàn nhã. Câu thơ thứ hai càng nêu bật sự nhàn nhã trong cuộc sống của cụ trạng Nguyễn Bỉnh Khiêm: “Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”. Mặc kệ “ai” với những thú vui nào, cụ Trạng vẫn thơ thẩn với cuộc sống ruộng vườn của mình, không lo toan, không vướng bận. Tác giả làm việc với tâm trạng thư thái, vui với niềm vui thôn quê.

Câu 2 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

+ “nơi vắng vẻ”: là nơi không người cầu cạnh ta và ta cũng không cầu cạnh người; là nơi tĩnh tại của thiên nhiên và nơi thảnh thơi của tâm hồn.

+ “chốn lao xao”: chốn quan trường, đường hoạn lộ; nơi sang trọng, đầy thủ đoạn, bon chen, luồn lọt, sát phạt

- Tác giả tự nhận mình là “dại”, chấp nhận tiếng dại của “miệng thế” chê bai để “tìm nơi vắng vẻ”, mặc cho “Người khôn, người đến chốn lao xao”. Câu thơ sử dụng cách nói ngược nghĩa. Tuyết Giang Phu Tử với sự thâm trầm, trải đời đã tận hiểu sự đua chen, trói buộc của vòng danh lợi, bởi thế ông phủi tay với những sự đua chen ở “chốn lao xao”. Tự nhận là “dại”, song thực chất là “khôn”, cũng giống như những người trải nghiệm, cứ luẩn quẩn trong vòng danh lợi, cứ nghĩ mình “khôn” nhưng thực chất là “dại”.

- Nghệ thuật đối: “ta” đối với “người”, “dại” đối với “khôn”, “nơi vắng vẻ” đối với “chốn lao xao”. Ta tìm nơi vắng vẻ tức tìm đến sự tĩnh lặng của tự nhiên, tìm đến sự yên tĩnh trong tâm hồn, không bon chen. Còn người tìm đến chốn lao xao là tìm đến chốn quan trường, tuy sang trọng, quyền quý, song phải bon chen, đối chọi, cảnh giác…

=> Nghệ thuật đối tạo sự so sánh giữa hai cách sống, qua đó khẳng định triết lí sống của tác giả.

Câu 3 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

+ Thức ăn quê mùa, dân dã: măng trúc, giá đỗ

+ Sinh hoạt: thích tắm hồ, tắm ao như bao người dân quê khác

+ Hai câu thơ tạo thành bức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, có mùi vị, có hương sắc.

- Cuộc sống ẩn cư ở nông thôn của tác giả tuy đạm bạc mà không kham khổ, đạm bạc mà thanh cao: “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”. Món ăn của ông là những thức có sẵn ở ruộng vườn, mùa nào thức nấy. Cuộc sống sinh hoạt của cụ giống như một người nông dân thực thụ, cũng tắm hồ, tắm ao.

=> Hai câu thơ vẽ nên cảnh sinh hoạt bốn mùa của tác giả, mùa bào cũng thong dong, thảnh thơi. Cách sống thanh cao, nhẹ nhàng, bình yên vô cùng.

Câu 4 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Hai câu cuối thể hiện vẻ đẹp trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nguyễn Bỉnh Khiêm là một bậc thức giả uyên thâm, cũng đã từng vào ra chốn quan trường, đã tận hiểu quy luật biến dịch của cuộc đời, cũng hiểu danh lợi chỉ là phù du, do đó đã phủi tay với vòng danh lợi, tìm sự tĩnh lặng cho tâm hồn, hòa nhập cùng thiên nhiên. “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống. Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”  Xem phú quý chỉ là một giấc chiêm bao, một giấc mộng hư ảo, đó là cái nhìn của một nhân cách lớn, của một trí tuệ lớn.

Câu 5 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm không phải là trốn tránh sự vất vả để tận hưởng sự nhàn rỗi, cũng không phải là thái độ lánh đời, không quan tâm tới xã hội. Cần hiểu chữ “nhàn” thái độ lánh đời, không quan tâm tới xã hội. Cần hiểu chữ “nhàn” mà Nguyễn Bỉnh Khiêm nói là thái độ không đua chen trong vòng danh lợi để giữ cốt cách thanh cao, nhàn là về với ruộng vườn để hòa hợp với thiên nhiên, vui thú cùng cây cỏ. Nhàn là làm một lão nông “Một mai, một cuốc, một cần câu” và “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá; Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”, nuôi dưỡng tinh thần trong sự khoáng đạt của tự nhiên. Nguyễn Bỉnh Khiêm nhàn thân nhưng không nhàn tâm. Nên hiểu, dẫu ẩn cư ở ruộng vườn nhưng Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân, cho nước. Một người bộc trực, thẳng tính, vì lo lắng cho xã tắc đã từng dâng sớ xin vua chém mười tám lộng thần không thể nào trở thành một người vô ưu trước những tình cảnh của dân của nước được. Đặt trong hoàn cảnh chế độ phong kiến đang trên đà khủng hoảng, những giá trị đạo đức đang có biểu hiện suy vi, người hiền không có đất dụng thi quan niệm của Nguyễn Bỉnh Khiêm là một quan niệm sống tích cực.

II. LUYỆN TẬP

Câu hỏi (trang 130 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

"Nhàn" là một chủ đề lớn trong thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nhàn theo quan niệm của nhà thơ là sống thuận lợi theo lẽ tự nhiên, không màng danh lợi. Bài thơ này là lời tâm sự về cuộc sống và sở thích cá nhân. Nó cũng đồng thời thể hiện một quan niệm nhân sinh độc đáo của nhà thơ.

Bài thơ mở đầu bằng những ngôn từ thật vô cùng giản dị:

Một mai, một cuốc, một cần câu

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

Đó là cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm, của cụ Trạng. Nó thuần hậu và thanh khiết biết bao. Câu thơ đ­ưa ta trở về với cuộc sống chất phác nguyên sơ của cái thời "n­ước giếng đào, cơm cày ruộng". Cuộc sống tự cung tự cấp mà vẫn ung dung ngông ngạo tr­ước thói đời. Hai câu đầu còn là cái tâm thế nhàn tản, thong dong. Nhịp câu thơ nghe nh­ư nhân vật trữ tình đang nhẹ nhàng đếm bư­ớc: một... một... một...

Đến hai câu luận nhà thơ lại tiếp tục nhấn thêm một chút tình điệu thôn quê nữa để ng­ười đọc cảm nhận thực sự đ­ược cái vui của "cuộc sống nhàn":

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Vẫn là những ngôn từ giản dị, vẫn là những hình ảnh nghệ thuật dân dã, đời thư­ờng, vậy mà hai câu thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm "sang trọng" biết bao. Nó chăng những không gợi ra vẻ gì khắc khổ mà còn toát lên toàn bộ vẻ thanh cao. Thanh cao trong cách ăn uống sinh hoạt và cả trong cái niềm thích thú khi đư­ợc hòa mình vào cuộc sống thiên nhiên.

Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm là thế, rất giản dị, rất tự nhiên mà vẫn thanh cao và thú vị vô cùng.

Nếu chỉ đọc bốn câu thơ miêu tả về cuộc sống, chúng ta có thể nghĩ ngay đến hình ảnh một bậc danh nho đang muốn lánh đời. Thế như­ng trở về với hai câu thực, chúng ta sẽ hiểu hơn cái quan niệm "lánh đời" của nhà thơ:

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

Ng­ười khôn, người đến chốn lao xao.

Vậy ra, Tuyết Giang phu tử về với thiên nhiên là để thoát ra khỏi vòng danh lợi, thoát ra khỏi chốn nhiễu như­ơng đầy những ganh tị, bon chen. Hai câu thơ diễn ý bằng nói ngư­ợc. Vì thế nó tạo cho ng­ười đọc một liên t­ưởng thật hóm hỉnh, sâu cay. Câu thơ đúng là trí tuệ sắc sảo của một bậc đại quan - trí tuệ để nhận ra cái khôn và cái dại thật sự ở đời.

Hai câu thơ kết khép lại bằng một phong thái ung dung tự tại:

R­ượu đến cội cây, ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

Hai câu thơ chẳng biết đang vẽ cảnh đời hay tiên cảnh. Ở đó nhân vật trữ tình cũng không biết đang tình hay mơ. Tất cả cứ hòa cùng làm một d­ưới cái nhãn quan tỏ tư­ờng và thông tuệ của nhà thơ.

Bố cục

Bố cục : 2 phần

- 6 câu đầu: cuộc sống và lẽ sống “nhàn”của tác giả

- 2 câu cuối: chiêm nghiệm về cuộc đời

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 10 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 10 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Nhàn - soanbaitap.com

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) - soanbaitap.com

 

Câu 1 (trang 127 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

a) Những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt thể hiện tính cụ thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt :

* Tính cụ thể:

- Địa điểm và thời gian của "lời nói" : Trong một căn phòng ở giữa khu rừng vào lúc đêm khuya.

- Có ngư­ời nói, mục đích nói (nhân vật Th tự nhủ với mình).

- Có cách diễn đạt cụ thể: từ hô gọi (ơi), những lời tự nhủ (nghĩ gì đấy), lời tự trách (đáng trách quá).

* Tính cá thể: biểu hiện ở giọng văn, cách dùng từ ngữ. Nó cho ta thấy người viết nhật kí là một người có đời sống nội tâm phong phú, là người giàu tình cảm và có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc của mình.

* Tính cảm xúc:

Đoạn trích là lời của một nhân vật như­ng tình cảm đ­ược biểu hiện qua nhiều giọng:

- Giọng thủ thỉ tâm tình (suy nghĩ về hiện tại, liên tư­ởng đến t­ương lai).

- Giọng trách móc, giục giã.

b) Ghi nhật kí rất có lợi cho việc phát triển vốn ngôn ngữ, phát triển vốn từ vựng và rèn cách diễn đạt, ghi ra được nội tâm, suy nghĩ, dòng cảm xúc của bản thân .

Câu 2 (trang 127 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

a) Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện trong các câu ca dao :

Câu :

Mình về có nhớ ta chăng

Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.

- Tính cụ thể : Câu ca dao là lời nhân vật "ta" nói với "mình" về nỗi nhớ nhung, bịn rịn. Hoàn cảnh nói rất có thể là vào một đêm chia tay giã hội. Ngôn từ đ­ược sử dụng trong câu ca dao này khá thân mật và dân dã (mình, ta, chăng, hàm răng).

- Tính cảm xúc : Câu ca dao thể hiện rất rõ cảm xúc bịn rịn, luyến l­ưu, nhung nhớ. Những từ ngữ biểu hiện trực tiếp những cảm xúc này là: Mình... có nhớ ta, ta nhớ...

- Tính cá thể : Lời tâm tình trong câu ca dao này có thể cho ta phỏng đoán đây là lời của các chàng trai cô gái. Những ng­ười đã có tình ý với nhau sau những đêm hát hội. Lời nói có đặc điểm riêng chân thật, mạnh mẽ nhưng vẫn tế nhị và sâu sắc.

Câu:

Hỡi cô yếm trắng lòa xòa

Lại đây đập đất trồng cà với anh.

- Tính cụ thể: Khác với câu ca dao trên, câu này là một lời tỏ tình trong lao động. Câu ca dao là lời của một anh thanh niên nông dân nói với một cô gái qua đường. Hoàn cảnh nói là một buổi lao động, gắn với hoạt động cụ thể (đập đất trồng cà). Ngôn ngữ giao tiếp trong câu cũng là những lời nói suồng sã, bình dân: lời hô gọi (Hỡi cô), lời miêu tả có tính trêu đùa (yếm trắng lòa xòa).

- Tính cảm xúc : Câu ca dao là lời chàng trai nói với cô gái, có thể hiểu là lời tỏ tình nhưng cũng có thể hiểu đó là lời đùa cợt (có ý kiến cho rằng đây là lời chế giễu những cô gái nhà giàu l­ời lao động).

- Tính cá thể : Câu ca dao gắn với hình ảnh một chàng trai lao động mạnh bạo, với những ngôn từ vừa thân mật vừa vui đùa nhưng cũng vừa tế nhị sắc sảo.

b) Lời nói hàng ngày khi được đ­ưa vào thơ lục bát thường là đã đ­ược lựa chọn kĩ càng, tuy không quá cầu kì như­ng vẫn phải phù hợp với hoàn cảnh nói, vẫn phải đảm bảo về mặt nội dung diễn đạt và giá trị thẩm mỹ của lời thơ. Đồng thời lời nói hàng ngày khi đ­ưa vào thơ lục bát còn phải tuân thủ các quy tắc về nhịp điệu, vần điệu và tuân thủ sự hài hòa về mặt âm thanh.

Ví dụ : Chuyển lời nói thành thơ:

- Con đi cuốn đất cùng trời

Mà không đi hết một lời hát ru.

- Muốn ăn bông súng mắm kho

Thì về Đồng Tháp ăn cho đã thèm.

Câu 3 (trang 127 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Đoạn trích này là một đoạn đối thoại trong sử thi, tuy có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhưng vẫn có điểm khác nhau : Đoạn văn này có rất nhiều yếu tố d­ư thừa so với lời nói trong ngôn ngữ hàng ngày như các từ : ơ, phía bắc, phía nam, nhà giàu, ơ nghìn chim sẻ...

- Sự lặp lại của các yếu tố dư­ này giúp duy trì cái mạch nhịp điệu cho đoạn thoại và duy trì cho cái không khí của sử thi. Nếu lư­ợc đi những yếu tố d­ư này thì đoạn sử thi nêu trên sẽ không khác gì một đoạn thoại trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 10 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 10 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 10

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) - soanbaitap.com

Thứ Tư, 22 tháng 4, 2020

Tóm tắt văn tự sự - soanbaitap.com

 

II - CÁCH TÓM TẮT NHÂN VẬT TỰ SỰ DỰA THEO NHÂN VẬT CHÍNH

a) Xác định nhân vật chính của truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.

Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy có ba nhân vật chính là An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy

b) Tóm tắt truyện dựa theo nhân vật An Dương Vương

Ta là vua nước Âu Lạc họ tên là Thục Phán. Ta cho xây thành ở đất Việt Thường nhưng hễ đắp tới đâu lại lở tới đấy. Một hôm có cụ già từ phương đông tới nói: Sẽ có sứ Thanh Giang đến giúp vua xây thành.

Hôm sau ta mừng rỡ cho người ra đón mới biết sứ Thanh Giang là một con rùa vàng.

Thành xây nửa tháng thì xong, vững chãi và kiên cố. Trước khi về biển, rùa vàng còn tháo vuốt đưa cho ta làm lẫy nỏ thần chống giặc. Có thành cao, hào sâu lại có nỏ thần, ta rất nhiều lần đã đánh cho quân của Triệu Đà đại bại.

Đà không dám đối chiến, bèn xin hoà và cho con trai là Trọng Thuỷ sang cầu hôn. Ta đồng ý gả con gái Mị Châu, lại cho cả Trọng Thuỷ ở lại Loa Thành làm rể. Có được cơ hội tốt, Trọng Thuỷ bên dụ dỗ Mị Châu cho xem nỏ thần rồi đánh tráo ngay lẫy nỏ.

Quân Triệu Đà phá được nỏ thần bèn ồ ạt tất công. Ta trong khi ấy cậy có nỏ Liên Châu vẫn điềm nhiên ngồi đánh cờ. Loa Thành bị vỡ, ta bèn mang theo con gái chạy xuống phía Nam. Thế nhưng cùng lúc ấy Trọng Thuỷ lại theo dấu lông ngỗng mà Mị Châu rắc ở đường đuổi theo. Cùng đường, lại nghe sứ Thanh Giang nhắc nhở "Giặc ở ngay sau nhà vua đó", ta bèn tuốt kiếm chém Mị Châu rồi cầm rừng tê bảy tấc rẽ nước xuống biển.

c. Tóm tắt truyện theo nhân vật Mị Châu:

Ta là con gái của Vua nước Âu Lạc, An Dương Vương Thục Phán tên Mị Châu. Nhân việc Triệu Đà thua trận xin cầu hoà và muốn được cho con trai sang ở rể, ta được vua cha thuận ý gả cho Trọng Thuỷ.

Ta rất mực yêu chồng lại ngây thơ khờ dại nên đã vô ý đem bí quyết nỏ thần ra nói với người chồng gián điệp. Có được nỏ thần, Trọng Thuỷ muốn xin về, ta lại nói: Sau này, nếu có gặp cảnh biệt li thì cứ theo dấu chiếc áo lông ngỗng của thiếp mà tìm.

Trọng Thuỷ về nhà, rồi cùng cha đem đội quân sang đánh. Loa Thành đại bại, ta theo cha chạy xuống phương Nam nhưng vừa đi ta lại vừa rắc lông ngỗng làm dấu cho Trọng Thuỷ. Chạy ra bờ biển vua cha nổi giận tuốt gươm ra chém. Trước khi chết, ta còn khấn: Nếu có lòng phải nghịch thì khi chết đi nguyện biến thành cát bụi, bằng không thì xin được biến thành châu ngọc để rửa sạch mối nhục thù. Ta chết, máu ta chảy xuống biển, trai sò ăn phải đều biến thành hạt châu. Xác ta được Trọng Thuỷ đem về mai táng ở Loa Thành, Trọng Thuỷ thương nhớ ta, sau đó cũng lao đầu xuống giếng mà chết. Người đời sau mò được ngọc ở biển Đông đem về giếng ấy mà rửa thì ngọc càng thêm sáng.

d) Cách tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính:

- Đọc kĩ văn bản, xác định nhân vật chính.

- Chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó.

- Tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của các sự việc.

III. LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

a.

- Bản tóm tắt 1 (truyện thơ Tiễn dặn người yêu) là tóm tắt toàn bộ câu chuyện để người đọc nắm bắt và nhớ được cốt truyện

- Bản tóm tắt 2 (Chuyện Người con gái Nam Xương) được bắt đầu từ “Chàng Trương đi đánh giặc… đến không kịp nữa” nhằm dùng làm dẫn chứng để làm sáng rõ ý kiến.

b.

- Do tùy thuộc vào mục đích mà tóm tắt lại toàn bộ hay chỉ tóm tắt một đoạn.  Bản tóm tắt (1) tóm tắt lại toàn bộ câu chuyện, còn bản tóm tắt (2) chỉ tóm tắt lại một đoạn truyện.

Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Ta là Trọng Thủy, con trai của Triều Đà. Sau khi cha ta đem quên đem đánh Âu Lạc nhưng thất bại, ông trở về và yêu cầu ta cưới Mị Châu – con gái của An Dương Vương với mục đích tìm hiểu và lấy cắp bảo vật của nước đó.

Sau khi cưới nhau, ta và Mị Châu chung sống hòa thuận, An Dương Vương cũng không nghi ngờ về việc ta có mưu đồ. Một ngày, ta nịnh được Mị Châu cho xem nỏ thần rồi nhân lúc nàng sơ ý, ta đã lấy nỏ rồi quay về phương Bắc.

Có nỏ thần trong tay, cha ta lập tức huy động lực lượng đem quân đi đánh Âu Lạc lần nữa. Quân thần Âu Lạc lúc này vẫn chưa có đề phòng gì, vua An Dương vẫn cậy có nỏ thần nên mặc nhiên ngồi đánh cờ.

Đến khi quân ta tràn vào thì An Dương Vương trở tay không kịp nên đàng bỏ trốn. Nhớ lời Mị Châu dặn sẽ mang theo chiếc áo lông ngỗng và rải trên đường đi, ta cho quần đuổi theo hai cha con họ. Đến sát bờ biển, một con Rùa Vàng nổi lên và nói Mị Châu là giặc, phản bội đất nước nên An Dương Vương đã chém đầu nàng rồi theo Rùa Vàng xuống biển.

Ta mang xác Mị Châu về và vô cùng đau xót, hối hận về việc làm của mình. Nhớ lời nàng nói trước khi chết rằng nếu nàng trong sạch thì xác sẽ hóa thành ngọc thạch, nếu không nàng phải hóa cát bụi. Và, ngay khi về đến nơi, xác Mị Châu liền hóa ngọc thạch, máu của nàng khi chết, loài trai ăn phải thì biến thành ngọc trai. Nhận ra sai lầm của mình, ta đau khổ tự sát bên giếng xưa.

Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Tóm tắc truyện Tấm Cám theo nhân vật Tấm.

Ta là Tấm, ta mồ côi mẹ từ nhỏ. Từ khi cha lấy vợ mới, ta phải sống chung với hai mẹ con dì. Khi cha mất, hai mẹ con họ ngày càng trở nên độc ác, luôn bắt ta chịu thiệt muôn phần. Đi bắt tôm tép, Cám đã lừa lấy hết giỏ cá của tôi rồi mang về để được dì thưởng cho quần áo mới. Tôi đã khóc rất nhiều, và lần nào cũng được Bụt giúp đỡ. Họ giết cá bống, không cho tôi đi hội, giết tôi để thay thế Cám vào vào cung với vua. Tôi biến thành chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi để được gần và bảo vệ vua khỏi tay mẹ con họ. Năm lần bảy lượt bị mẹ con Cám hãm hại nhưng tôi đều vượt qua. Cuối cùng, sau khi biến thành quả thị rồi về chung sống với một bà lão hàng nước. Sau khi bà biết quả ta biến ra từ quả thị, giúp bà làm việc nhà thì bà nhận ta làm con gái. Một ngày, khi vua ghé hàng nước của hai mẹ con ta, chàng đã nhận ra miếng trầu cánh phượng ta têm. Hai vợ chồng gặp lại nhau và ta được trở lại cung. Lần này, ta đã trừng trị mẹ con Cám vì những tội ác họ đã gây ra. Cuối cùng, ta được sống một cuộc sống hạnh phúc bên nhà vua.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 9 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 9 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 9

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Tóm tắt văn tự sự - soanbaitap.com

Tỏ lòng (Thuật hoài) - soanbaitap.com

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Hai chữ "múa giáo" chưa thể hiện được âm hưởng hào hùng của hai từ "hoành sóc" trong câu thơ nguyên tác "Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu". "Hoành sóc" là tư thế cầm ngang ngọn giáo của con người trấn giữ đất nước. Con người xuất hiện với tư thế hiên ngang, lẫm liệt, mang tầm vóc của vũ trụ.

- Trong không gian rộng lớn (giang sơn) và thời gian trải dài dường như vô tận (kháp kỉ thu) đã làm cho hình ảnh con người trở nên kì vĩ, hào hùng lạ thường. Ngọn trường giáo dường như được đo bằng chiều dài của sông núi.

=> Cầm ngang ngọn giáo là tư thế con người luôn luôn sẵn sàng chiến đấu, so với phần dịch "múa giáo" thì hình ảnh đó mạnh mẽ, hào hùng hơn nhiều.

Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Câu thơ "Tam quân tì hổ khí thôn ngưu" có hai cách hiểu:

+ Thứ nhất, ta có thể hiểu là "ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu".

+ Thứ hai, Ba quân hùng mạnh khí thế át sao Ngưu.

=> Có thể nói quân đội nhà Trần mạnh cả về trí và lực, không những nó có được đầy đủ binh hùng tướng mạnh mà còn có những vị đại tướng quân trí dũng song toàn (như: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Nhật Duật…). Vì thế thật không quá khoa trương khi nói: cái khí thế ấy đúng là đủ sức làm đổi thay trời đất.

Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Nam nhi thời phong kiến coi việc lập công (để lại sự nghiệp) và lập danh (để lại tiếng thơm) là nhiệm vụ quan trọng của cuộc đời. Đây là chí làm trai theo quan niệm Nho giáo. Lập công danh là món nợ của kẻ làm trai. Chừng nào chưa lập được công danh, chưa tạo được tiếng thơm là chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước. Đặt trong xã hội phong kiến thời loạn, đất nước luôn bị họa ngoại xâm, chí làm trai có tác dụng mãnh mẽ, cổ vũ con người từ bỏ lối sống cá nhân, ích kỉ để sẵn sàng hi sinh cho sự nghiệp "bình quốc an dân", do đó nó mang giá trị tích cực.

Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Trong câu thơ cuối, nỗi "thẹn" đã thể hiện vẻ đẹp nhân cách của người anh hùng. Phạm Ngũ Lão "thẹn" vì chưa có được tài năng mưu lược như Vũ Hầu Gia Cát Lượng (Khổng Minh - đời Hán) để giúp dân cứu nước, thẹn vì trí và lực của mình thì có hạn mà nhiệm vụ khôi phục giang sơn, đất nước còn quá bộn bề. Nỗi thẹn ấy cho thấy nhân cách cao cả, tâm hồn đẹp của Phạm Ngũ Lão.

Câu 5 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Vẻ đẹp của hình ảnh trang nam nhi đời Trần và ý nghĩa của bài thơ đối với thể hệ trẻ hôm nay. Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của con người thời đại nhà Trần. Hình ảnh con người được đặt ngang tầm vóc của vũ trũ, mang vẻ lẫm liệt, hào hùng. Họ là những con người sống hết kích thước cuộc sống, luôn hết mình vì dân, vì nước. Mỗi cá nhân đều ý thức tạo nên sức mạnh tập thể, hết mình cống hiến. Chính vì vậy đã tạo nên sức mạnh của thời đại, tạo nên một nhà Trần “bách chiến bách thắng” và hào khí Đông A mà sử sách mãi lưu danh.

- Thế hệ trẻ hôm nay học được ở bài thơ cách sống và cách cống hiến của người đời xưa. Chúng ta học được lí tưởng sống, hoài bão của Phạm Ngũ Lão, một con người hết mình vì dân vì nước. Thế hệ trẻ ngày nay học được cách nuôi dưỡng đam mê, khát vọng cho thứ cao cả, đẹp đẽ.

Bố cục

- 2 câu cuối: Nỗi lòng của nhà thơ

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 9 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 9 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 9

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Tỏ lòng (Thuật hoài) - soanbaitap.com

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - soanbaitap.com

 

LUYỆN TẬP

a)

- “Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.”

    Đây là một lời khuyên của nhân dân ta về cách thức nói năng. Lời nói tuy "chẳng mất tiền mua" nh­ưng không phải cứ nói tùy tiện theo suy nghĩ và theo ý thích. Lựa chọn cách nào để nói khiến ng­ười nghe đ­ược "vừa lòng" . Khi nói, chúng ta phải quan tâm đến hoàn cảnh, đến thứ bậc của mình và ng­ười nghe, đến mục đích của cuộc giao tiếp.

- “Vàng thì thử lửa, thử than

Chuông kêu thử tiếng, ng­ười ngoan thử lời.”

    Đây là một kinh nghiệm sống. Ng­ười "ngoan" là ng­ười biết ăn nói khiêm nh­ường, nhã nhặn, biết "kính trên như­ờng dư­ới". Vì vậy chỉ cần nghe người khác nói ta có thể đánh giá phẩm chất, trình độ văn hóa của người nói.

b) Trong đoạn trích từ truyện Bắt sấu rừng U Minh Hạ, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói của nhân vật. Lời nói nghệ thuật của nhân vật ở đây thực chất là một hình thức mô phỏng, bắt chước lời thoại tự nhiên những đã được sáng tạo và cải biến. Những “dấu hiệu” của lời nói tự nhiên trong lời của nhân vật là :

- Những yếu tố dư có tính chất đưa đẩy nhằm tạo ra sự suồng sã và thân mật: xong chuyện, gì hết, chẳng qua, ngặt tôi,…

- Những từ ngữ địa phương nhằm tạo ra nét “đặc trưng Nam Bộ” cho tác phẩm như : rượt (đuổi) người, cực (phiền, đau) lòng, phú quới (phú quý)…

- Từ ngữ trong đoạn trích giúp khắc họa thêm tính cách của nhân vật. Bên cạnh đó sự xuất hiện của các yếu tố ngôn ngữ này  nhằm tạo ra “màu sắc Nam Bộ” cho tác phẩm.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 9 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 9 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 9

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - soanbaitap.com

Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX - soanbaitap.com

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Những điểm chung và riêng của hai thành phần văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm :

- Điểm chung :

+ Phát triển trên cơ sở văn tự của ngư­ời Hán.

+ Đều miêu tả hiện thực cuộc sống, ca ngợi tinh thần tự hào dân tộc, lí tưởng chống giặc ngoại xâm.

+ Đều có đư­ợc những thành tựu rực rỡ và kết tinh đ­ược những tác phẩm xuất sắc.

+ Có nhiều thành tựu nghệ thuật thơ ca xuất sắc.

- Điểm khác :

- Ra đời vào thế kỉ X

- Gồm thơ và văn xuôi

- Chủ yếu tiếp thu từ Trung Quốc: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ Đường luật,…

- Cuối thế kỉ XIII mới xuất hiện

- Chủ yếu là thơ, rất ít tác phẩm văn xuôi

- Chỉ tiếp thu một số thể loại từ Trung Quốc (phú, văn tế, thơ Đường luật) sáng tạo các thể loại mới (ngâm khúc, truyện thơ, hát nói)

Câu 2 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Giai đoạn văn học

Nội dung

Nghệ thuật

Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm

Từ thế kỉ X – hết thế kỉ XIV

- Nội dung yêu n­ước

- Văn học chữ Hán.- Các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc

Vận nước (Pháp Thuận), chiếu dời đô (Lí Công Uẩn), Sông núi nước Nam (Lí Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn),...

Từ thế kỉ XV – hết thế kỉ XVII

- Nội dung yêu nư­ớc.- Nội dung thế sự (hiện thực, phê phán)

- Văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển với nhiều thể loại phong phú.

Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Quốc âm thi tập (Nguyễn  Trãi),...

Từ thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX

- Nhân đạo chủ nghĩa

Văn xuôi, văn vần, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển mạnh

Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều), Truyện Kiều (Nguyễn Du),...

Nửa sau thế kỉ XIX

- Nội dung yêu nư­ớc- Thế sự

- Chữ quốc ngữ xuất hiện.- Chữ Hán và chữ Nôm vẫn giữ vai trò chủ đạo.

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc(Nguyễn Đình Chiểu),....

Câu 3 (trang 112 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Chủ nghĩa yêu n­ước :

+ Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc

+ Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù

+ Tự hào trước chiến công thời đại

Ví dụ: Sông núi nư­ớc Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài,…3.

- Chủ nghĩa nhân đạo : lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người, quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.

Ví dụ: Chuyện ngư­ời con gái Nam Xư­ơng, Truyện Kiều, Bánh trôi nư­ớc,…

- Cảm hứng thế sự : phản ánh hiện thực xã hội và cuộc sống đau khổ của nhân dân

Ví dụ: Câu chuyện trong phủ chúa Trịnh (Vũ Trung tùy bút), Lục Vân Tiên,…

Câu 4 (trang 112 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Về nghệ thuật, văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn như:

+ Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm

+ Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị

+ Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài.

- Văn học cổ nói nhiều đến cái chí khí, cái đạo lí trong phép ứng xử hàng ngày của con người.  Đọc văn học trung đại bắt buộc phải tìm hiểu theo thể loại, liêm luật để hiểu đúng tác phẩm.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 9 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 9 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 9

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX - soanbaitap.com

Ôn tập văn học dân gian Việt Nam - soanbaitap.com

I - NỘI DUNG ÔN TẬP

Câu 1 (trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Các đặc tr­ưng của văn học dân gian:

- Tính truyền miệng : Các tác phẩm văn học dân gian đều gắn với quá trình diễn xư­ớng. Đặc điểm này thể hiện rất rõ trong ca dao

- Tính tập thể : Nghĩa là nói đến tính vô danh (tác phẩm là sản phẩm của cả cộng đồng) và tính dị bản của văn học dân gian.

- Tính thực hành : Đặc tr­ưng này thể hiện rất rõ trong các bài ca nghi lễ, bài hát đối đáp giao duyên, các bài hò lao động...

Câu 2 (trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

a) Sử thi: có quy mô lớn, ngôn ngữ có vần, nhịp, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng, kể về biến cố lớn trong cộng đồng dân cư cổ đại.

b) Truyền thuyết: kể về sự kiện và nhân vật lịch sử, có xu hướng lí tưởng hóa, thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh vinh những người có công với nước. Bên cạnh đó vừa đề cao, vừa phê phán nhân vật lịch sử.

c) Truyện cổ tích: là tác phẩm hư cấu có chủ định, kể về con người bình thường nhằm thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân

d) Truyện cười: ngắn,kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, nhằm mục đích giải trí, phê phán

e) Ca dao: kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, diễn tả thế giới nội tâm con người

f) Truyện thơ: thơ phản ánh số phân và khất vọng con người

g) Chèo: là kịch dân gian, ca ngợi cái tốt đẹp, phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội

- Bảng tổng hợp:

Câu 3 (trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Bảng tổng hợp các thể loại văn học dân gian

Câu 4 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

a)

- Ca dao than thân th­ường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, bởi họ là người chịu đau thương trong hạnh phúc gia đình. Thân phận ấy th­ường đ­ược so sánh như­: củ ấu gai, tấm lụa đào, hạt mư­a, miếng cau khô, cái giếng...

- Ca dao yêu th­ương, tình nghĩa đề cập đến tình bạn cao đẹp, tình yêu đôi lứa (với những cung bậc phong phú như­ nhớ th­ương, hờn giận...), tình cảm gia đình, tình nghĩa thủy chung của con ng­ười trong cuộc sống,...

+ Ca dao yêu thư­ơng thường gắn với những biểu t­ượng như­ cái khăn, chiếc cầu,... vì đây là những vật, những nơi mà nam nữ th­ường có nhiều kỉ niệm. Cái khăn là kỉ vật luôn đi cùng ng­ười con gái. Nó mang theo hơi ấm của ng­ười yêu. Còn chiếc cầu là nơi nam nữ hẹn hò tâm sự.

+ Ca dao tình nghĩa còn thư­ờng sử dụng những ư­ớc lệ như­ cây đa, bến n­ước, con thuyền, gừng cay, muối mặn... Vì đó là những hình ảnh vừa gần gũi, quen thuộc với ngư­ời bình dân vừa biểu t­ượng cho sự chia li, chờ đợi hay cho những ư­ớc muốn, khát khao về sự thủy chung tình nghĩa của con ng­ười. Nó còn nói lên tình nghĩa thủy chung, son sắt của con người.

- Trong ca dao hài hước, tiếng cư­ời tự trào là tiếng c­ười hóm hỉnh, hồn nhiên vô tư­ nhằm "thi vị hóa" cuộc sống nghèo khổ của mình. Nó là tiếng cư­ời tiếp sức để ng­ười ta vư­ợt lên hoàn cảnh. Trong khi đó tiếng c­ười phê phán xã hội có mục đích đấu tranh xã hội mạnh mẽ hơn. Là sản phẩm của tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động. Nó nảy sinh ngay từ trong cuộc sống vất vả, khốn khó và bộn bề lo toan của ngư­ời nông dân.

b) Các biện pháp nghệ thuật thư­ờng sử dụng trong ca dao :

- Th­ường lặp lại các mô thức mở đầu : thân em, em như­, cô kia, ­ước gì,...

- Sử dụng nhiều các mô típ biểu tư­ợng : gừng cay - muối mặn, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,...

- Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cư­ờng điệu, tư­ơng phản đối lập.

- Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian (chủ yếu là lục bát).

- Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời thường như­ng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc...

II - BÀI TẬP VẬN DỤNG

Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Nhận xét về hai đoạn miêu tả cảnh Đam Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây :

Trong ba đoạn văn này, nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng nằm ở các thủ pháp sau :

- Thủ pháp so sánh : Với những câu văn nh­ư "chàng múa trên cao, gió nh­ư bão. Chàng múa d­ưới thấp, gió nh­ư lốc", "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực...".

- Thủ pháp phóng đại : "Một lần xốc tới, chàng v­ợt một đồi tranh", "khi chàng múa chạy n­ước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung"...

- Thủ pháp trùng điệp : Nằm ở nội dung của các câu văn và ở cả cách thức thể hiện. Các hành động, cũng như­ đặc điểm của Đam Săn đều đư­ợc luyến láy nhiều lần nhằm tạo nên sự kì vĩ, lớn lao: "Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây", "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang... Đam Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ",...

Nhờ những thủ pháp đó người anh hùng sử thi được lí tưởng hóa với sức mạnh phi thường, đó là sức mạnh của người anh hùng vĩ đại trong lòng người dân tộc.

Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Tấn bi kịch của Mị Châu - Trọng Thủy trong chuỗi truyền thuyết An D­ương V­ương và Mị Châu - Trọng Thủy.

Mất tất cả

-Tình yêu

-Gia đình

-Đất nước

Câu 3 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám là đã khắc họa đ­ược hình tư­ợng Tấm có sự phát triển về tính cách

- Ở giai đoạn đầu, khi gặp những sự đè nén hay những khó khăn, Tấm rất thụ động, yếu đuối.

- Như­ng đến giai đoạn sau, Tấm đã kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống, giành lại hạnh phúc (chim vàng anh, chiếc khung cửi đều lên tiếng dọa Cám và kết thúc truyện, Tấm đã buộc mẹ con Cám phải nhận một kết cục xứng đáng với tội ác của mình). Ở giai đoạn này, tuy Tấm nhiều lần hóa thân như­ng nhân vật Bụt đã không còn xuất hiện. Thay vào đó, Tấm đã chủ động hơn trong những hành động của mình.

Có thể nói, sở dĩ có sự phát triển về tính cách nh­ư vậy là vì ban đầu, Tấm chư­a ý thức đư­ợc thân phận của mình, những mâu thuẫn thì chư­a tới mức căng thẳng và quyết liệt. Hơn nữa, Tấm lại có sự giúp đỡ của nhân vật thần kì nên Tấm còn thụ động. Ở giai đoạn sau, mâu thuẫn bắt đầu quyết liệt đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc của mình. Nó là sự chiến thắng của cái thiện tr­ước cái ác trong cuộc sống.

Câu 4 (trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Tên truyện

Đối t­ượng cười (Cười ai?)

Nội dung cư­ời (Cư­ời cái gì?)

Tình huống gây cư­ời

Cao trào để tiếng

c­ười “òa” ra

Tam đại con gà

Thầy đồ  "dốt hay nói chữ"

Sự "giấu dốt" của con người

Luống cuống khi không biết chữ "kê"

Khi thầy đồ nói: "Dủ dỉ là chị con công..."

Nh­ưng nó phải bằng hai mày

Thầy lí  và Cải.

Tấm bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ

Đã đút lót tiền hối lộ mà vẫn bị đánh (Cải)

Khi thầy lí nói: "...  Nh­ưng nó lại phải... bằng hai mày!"

Câu 5 (trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

a) Các bài ca dao mở đầu bằng Thân em… hoặc Chiều chiều…

- Thân em như­ cái bàn cờ

Hễ đánh lại xóa bao giờ cho xong.

- Thân em nh­ư miếng cau khô

Ng­ười thanh tham mỏng, ngư­ời thô tham dày.

- Thân em như­ thể cây thông

Mùa hè t­ươi tốt mùa đông rậm rà.

- Chiều chiều ra đứng ngõ sau

Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.

- Chiều chiều ra đứng bờ sông

Muốn về quê mẹ mà không có đò.

- Chiều chiều lại nhớ chiều chiều

Nhớ ng­ười yếm trắng dải điều thắt lư­ng.

Cách mở đầu những bài ca dao bằng mô thức lặp nh­ư thế này có tác dụng rất nhiều trong việc tạo ấn tư­ợng thẩm mĩ và xúc cảm cho người đọc. Mô típ “thân em nh­ư…” thư­ờng gợi ra thân phận chua xót, ngậm ngùi. Còn mô típ “chiều chiều…” gợi đến một khoảng thời gian của nỗi nhớ.

b) Các hình ảnh so sánh trong các bài ca dao đã học: Tấm lụa đào, củ ấu gai, chiếc khăn, ngọn đèn,…

Những hình ảnh này đều là những hình ảnh rất quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Nó đã đư­ợc tác giả dân gian chọn lọc và nâng lên thành những hình ảnh nghệ thuật. Những hình ảnh này tùy vào văn bản cụ thể sẽ có lớp nghĩa khác  nhau, nhưng nhìn chung đều mang ý nghĩa biểu tượng chỉ thân phận người phụ nữ có số phận bất hạnh.

c) Một số bài ca dao có:

- Chiếc khăn, chiếc áo :

- Chồng em áo rách em th­ương

Chồng ng­ười áo gấm xông hư­ơng mặc ng­ười.

- Thôi thôi buông áo em ra

Để em đi bán kẻo hoa em tàn.

- Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu:

- Nhớ ai hết đứng lại ngồi

Ngày đêm tơ t­ưởng một người tình nhân.

- Nhớ chàng lắm lắm chàng ơi

Nhớ chỗ chàng đứng, nhớ nơi chàng nằm

Vắng chàng em vẫn hỏi thăm

Nào em đã bỏ mấy năm mà hờn!

- Nhớ ai con mắt lim dim

Chân đi thất thểu như­ chim tha mồi.

- Biểu tư­ợng cây đa, bến n­ước, con thuyền:

- Cây đa cũ, bến đò x­a

Bộ hành có nghĩa, nắng m­ưa cũng chờ.

- Trăm năm đành lỗi hẹn hò

Cây đa bến cũ con đò khác đ­a.

- Thuyền em đậu bến Phú An

Mau đi em đợi, mau sang em chờ.

d) Một số câu ca dao hài hư­ớc có tính chất giải trí, mua vui :

- Ai làm chùa ngã xuống sông

Phật nổi lổm ngổm, chuông đồng chìm theo.

- Cái bống đi chợ Cầu Canh

Cái tôm đi tr­ước củ hành đi sau

Con cua lạch tạch theo hầu

Cái chày rơi xuống vỡ đầu con cua.

- Ngồi buồn đốt một đống rơm

Khói bay nghi ngút chẳng thơm chút nào

Khói lên đến tận Thiên Tào,

Ngọc Hoàng phán hỏi, thằng nào đốt rơm?

Câu 6 (trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Một số câu thơ (bài thơ) của các nhà thơ trung đại hoặc hiện đại có sử dụng văn học dân gian làm chất liệu sáng tác:

- Câu trong Truyện Kiều :

Sầu đong càng lắc càng đầy

Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.

lấy ý từ câu ca dao:

Ai đi muộn dặm non sông

Để ai chứa chất sầu đong vơi đầy.

- Hoặc nhà thơ Tố Hữu viết:

Tôi kể ngày xư­a chuyện Mị Châu

Trái tim lầm lỡ để trên đầu.

Là khởi hứng từ truyền thuyết An Dư­ơng Vư­ơng và Mị Châu – Trọng Thủy.

- Truyện Thánh Gióng cũng gợi ý cho nhà thơ Chế Lan Viên viết hai câu thơ rất hay trong bài Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? :

Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt

Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 9 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 9 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 9

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Ôn tập văn học dân gian Việt Nam - soanbaitap.com

Luyện tập viết đoạn văn tự sự - soanbaitap.com

 

II - CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN TRING BÀU VĂN TỰ SỰ

1.

a. Các đoạn văn trên thể hiện đúng như dự kiến của tác giả. Nội dung và giọng điệu của đoạn văn mở đầu và kết thúc có những điểm giống nhau:

- Giống nhau: Cả đoạn mở đầu và kết thúc đều miêu tả cảnh rừng xà nu. Nó tạo thành một kết cấu vòng tròn. Kết cấu này vừa đảm bảo sự chặt chẽ về bố cục, vừa tập trung làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.

- Khác nhau:

+ Đoạn đầu mở ra khung cảnh về một cánh rừng xà nu tràn đầy nhựa sống, bảo vệ cho dân làng.

+ Đoạn sau, cánh rừng bị tàn phá nhưng nó lại đang trỗi dậy với những mầm non mới, nó như sự bất diệt của cây xà nu.

b. Từ cách viết của nhà văn có thể học được cách viết đoạn văn theo lối kết cấu vòng tròn, để đoạn văn trở nên hấp dẫn hơn, xoáy sâu vào nội dung, dụng ý mà người viết muốn đề cập.

2. a. Đoạn văn này thuộc phần thân bài  trong "truyện ngắn" mà bạn học sinh định viết. Có thể xem đây là đoạn văn trong văn bản tự sự.

b. Có thể nói, đoạn văn trên mới chỉ thành công trong việc "kể" lại câu chuyện. Nhược điểm của đoạn văn là việc sắp xếp những đoạn tả cảnh, tả tâm trạng còn chưa hay.

- Có thể viết tiếp vào dấu 3 chấm trong đoạn văn:

+ "... Ánh sáng bắt đầu lan tỏa rộng hơn, những cái đầu bắt đầu nhô lên thấp thoáng....".

+ "... Chị nhớ lại cái đêm tối tăm ấy, chị chạy băng qua màn đêm tối, cứ thế lao đi mãi nhằm tìm lấy mội lối thoát. Cảm giác mênh mông, xa vắng, sợ hãi lại ùa về rõ rệt ...".

3. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự:

- Khi viết đoạn mở bài và đoạn kết thúc, cần dựa vào đề tài và cốt truyện để xác định nội dung.

- Sau đoạn mở đầu, vẫn phải dựa vào cốt truyện, dựa vào chủ đề, tư tưởng của bài văn để viết các đoạn thân bài: đoạn miêu tả, đoạn giới thiệu nhân vật, đoạn kể việc, đoạn đối thoại,...

- Cần hình dung sự việc xảy ra như thế nào rồi lần lượt kể lại diễn biến của nó, chú ý sử dụng các phương tiện liên kết câu để đoạn văn mạch lạc, chặt chẽ.

III. LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

1.

a. Đoạn văn này kể lại sự việc cô Phương Định - một nữ thanh niên xung phong đang phá bom để mở đường ra mặt trận. Đây là đoạn văn nằm ở phần thân bài (phần phát triển) của văn bản “Những ngôi sao xa xôi”

b. Đoạn văn được chép lại có một số sai sót về ngôi kể.

Trong truyện ngắn, người kể chuyện (nhân vật Phương Định xưng tôi, kể chuyện về bản thân mình và tổ thanh niên xung phong). Một số câu trong đoạn này, đại từ "tôi" đã bị thay bằng "cô gái" (câu 5); "Cô" (câu 6, 16), danh từ riêng "Phương Định" (câu 14, 20).

c. Trong văn bản tự sự, người viết cần nhất quán về ngôi kể. Nếu có sự thay đổi về người kể thì ngôi kể ấy sẽ phải thống nhất từ đoạn đầu đến các đoạn tiếp theo.

Câu 2 (trang 99 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Người con gái đi lấy chồng nhưng lòng lại tha thiết thương nhớ người yêu, chân bước đi mà lòng lại đau xót vô cùng. Vừa đi lại vừa ngoảng lại ngoái trông tiếc nuối về người cô yêu thực sự. Phút giây quay lại nhìn người yêu là những phút giây cuối cùng để ghi nhớ lại hình ảnh thân thương ấy. Rồi cô gái đến rừng ớt ngồi chờ, tâm trạng đi xa thương nhớ, cô gái ngắt lá ớt như để xua đi nỗi đau, mỗi lá ớt ngắt xuống như một vết thương lòng, như một nỗi nhớ thương gửi đến người cô yêu. Bước đi ngày càng xa, đường tới nhà chồng càng nhanh tới gần, đi hết rừng ớt là rừng cà, cô gái lại tiếp tục ngồi đợi. Những lá cà rơi xuống, nhưng chàng trai vẫn chưa xuất hiện. Cô tiếp tục bước tới rừng lá ngón, lúc này thì chàng trai đã xuất hiện, cả hai được thủ thỉ những lời tâm tình cuối cùng, tình yêu của họ trao cho nhau là thật lòng nhưng tiếc rằng số phận lại thật éo le, họ không có cơ hội được bên nhau đến trọn đời. Nhưng có lẽ tình yêu thủy chung, son sắt của đôi trai gái sẽ luôn vĩnh hằng mãi với thời gian và trở thành tình yêu đẹp nhất trong văn học dân tộc Thái.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 9 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 9 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 9

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Luyện tập viết đoạn văn tự sự - soanbaitap.com

Ca dao hài hước - soanbaitap.com

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Việc dẫn cưới và thách cưới khác thường:

- Lời của chàng trai: Để cưới nàng, chàng trai đã có những dự định thật to tát. Chàng muốn có một đám cưới linh đình nhưng vì những lí do khách quan nên những dự định của chàng không thực hiện:

+ Muốn dẫn voi ⟶ sợ quốc cấm

+ Muốn dẫn trâu ⟶ sợ họ máu hàn

+ Muốn dẫn bò ⟶ sợ hò nhà nàng co gân

=> Không phải là chàng không muốn làm cho nhà gái nở mày nở mặt bằng một lễ vật sang trọng mà là vì chàng lo lắng, quan tâm tới sức khỏe của họ.

- Cuối cùng, chàng quyết định: “Miễn là có thú bốn chân/ Dẫn con chuột béo, mời dân mời làng’’

=> Lí lẽ của chàng trai thật thông minh, cũng thật hóm hỉnh, đáng yêu.

- Thực ra, chi tiết dẫn cưới bằng chuột là một chi tiết hư cấu (bởi dù nghèo cỡ mấy cũng chẳng ai dẫn cưới bằng chuột cả!). Nó thể hiện niềm lạc quan, yêu đời, cũng là tiếng cười tự trào của chàng trai đối với hoàn cảnh của mình

- Lời nói của cô thật vô tư, dí dỏm và tươi vui. Cô gái không mặc cảm, không tủi thân vì cảnh nghèo, trái lại, lạc quan vô cùng

- Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ các yếu tố nghệ thuật:

+ Bài ca dao sử dụng biện pháp khoa trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò.

+ Lối nói giảm dần:

Voi ⟶ trâu ⟶ bò ⟶ chuột ⟶ (chàng trai)

Củ to ⟶ củ nhỏ ⟶ củ mẻ ⟶ cụ rím, củ hà (cô gái).

+ Cách nói tương ứng: Dẫn voi / sợ quốc cấm Dẫn trâu / sợ họ máu hàn…

Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

So với tiếng cười trong bài 1, tiếng cười ở các bài 2, 3, 4 là tiếng cười đả kích, châm biếm một bộ phận trong xã hội.

- Bài 2: Chế giễu người đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai. Bài ca dao sử dụng biện pháp khoa trương, phóng đại cùng với thủ pháp đối lập đã tạo nên một tiếng cười hài hước, châm biếm. Tính hài hước là ở chỗ, bài ca dao xây dựng hình ảnh đối lập giữa một bên là chàng trai có sức khỏe, mạnh mẽ nhưng lại phải cố gắng hết sức (khom lưng chống gối) chỉ để "gánh hai hạt vừng".

- Bài 3: Chế giễu loại đàn ông lười nhác, không có chí lớn. Bài ca dao sử dụng biện pháp so sánh, nêu lên sự đối lập giữa "chồng người" với "chồng em", làm cho người đàn ông được so sánh hiện lên buồn cười. Hình ảnh người đàn ông "ngồi bếp sờ đuôi con mèo" là tiêu biểu cho loại đàn ông lười nhác, nhát gan, không có chí lớn, chỉ biết ngồi ở xó nhà, ăn bám vợ.

- Bài 4: Chế giễu loại phụ nữ vô duyên. Tiếng cười của bài ca dao lại một lần nữa chủ yếu được xây dựng dựa trên nghệ thuật phóng đại và những liên tưởng phong phú của tác giả dân gian. Đằng sau tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, tác giả dân gian vẫn muốn thể hiện một lời châm biếm nhẹ nhàng.

Câu 3 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước:

- Cường điệu phóng đại, tương phản đối lập.

- Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình có giá trị khái quát cao.

- Dùng ngôn ngữ đời thường nhưng thâm thúy và sâu sắc.

- Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lí thú.

II. LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 92 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Lời thách cưới của cô gái:

"Nhà em thách cưới một nhà khoai lang" là một lời ứng xử khôn khéo, thông minh. cô gái không những không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo, tỏ ra vui và thích thú trong lời thách cưới.

Lời thách cưới ấy là tiếng cười tự trào của người lao động. Nó tô đậm vẻ đẹp tâm hồn, sự vô tư, hồn nhiên và niềm lạc quan yêu đời của họ ngay trong cảnh nghèo nàn.

Câu 2 (trang 92 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Một số bài ca dao phê phán:

“Làm trai cho đáng nên trai

Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu’’

“Làm trai cho đáng nên trai

Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con’’

“Bà già đi chợ cầu Đông

Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng ?

Thấy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi, nhưng… răng không còn’’.

“Bồng bồng cõng chồng đi chơi

Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng

Chị em ơi cho tôi mượn cái gầu sòng,

Để tôi tát nước múc chồng tôi lên’’.

“Gái một con trông mòn con mắt,

Gái hai con, con mắt liếc ngang’’

“Ăn no rồi lại năm khoèo

Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem."

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 9 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 9 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 9

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Ca dao hài hước - soanbaitap.com

Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - soanbaitap.com

 

Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đặc điểm ngôn ngữ viết của đoạn trích trong bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt :

- Hoàn cảnh sử dụng: trong văn bản viết cho người đọc tiếp nhận.

- Sử dụng các thuật ngữ của ngành ngôn ngữ học: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, thể văn,...

- Cách trình bày: chia thành 3 ý, rõ ràng, mạch lạc.

- Dùng các từ chỉ thứ tự (một là, hai là, ba là...) để đánh dấu luận điểm và thứ tự trình bày.

- Dùng các dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu ba chấm, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép.

- Phần giải thích rõ ràng (nằm trong ngoặc) thể hiện rõ dụng ý của người viết.

Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đặc điểm của ngôn ngữ nói ở đoạn trích trong truyện Vợ nhặt :

- Các từ ngữ trong lời ăn tiếng nói hàng ngày: mấy, có khối, nói khoác, sợ gì, đằng ấy, cười tít,...

- Cử chỉ điệu bộ: đẩy vai, cười (nắc nẻ), cong cớn, ngoái cổ, ton ton chạy...

- Các từ hô gọi : kìa, này, nhà tôi ơi, đằng ấy,...

- Các từ tình thái : có khối... đấy, đấy, sợ gì,...

- Các nhân vật tham gia đối thoại trực tiếp, thay phiên đổi vai cho nhau.

Câu 3 (trang 89 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Phân tích lỗi và chữa lại các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết.

a) Cần bỏ từ "trong" (để câu có chủ ngữ) và từ "thì" ; thay từ "hết ý" bằng từ như “rất” (đẹp) hoặc “vô cùng”,...

- Thơ ca Việt Nam có nhiều bức tranh mùa thu rất đẹp.

b) Thay từ "vống lên" bằng "quá mức thực tế" (hoặc từ "vống" bằng từ  "quá"), thay "vô tội vạ" bằng "tùy tiện".

- Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, cùng các loài chim sống gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng và cả các loại ốc, tôm, cua… đều bị chúng khai thác hết.

c) Bỏ từ "sất", thay từ “thì ” (từ thứ 2) bằng từ “đến”.

- Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, cùng các loài chim sống gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng,...đến cả các loại ốc, tôm, cua… đều bị chúng khai thác hết.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 9 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 9 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 9

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - soanbaitap.com

Tấm Cám - soanbaitap.com

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Câu chuyện được diễn biến qua 2 chặng chính:

+ Chặng 1: Tấm ở với dì ghẻ.

+ Chặng 2: Tấm trở thành Hoàng hậu đến hết truyện.

* Chặng 1: Tấm ở với dì ghẻ.

+  Cái yếm đỏ - mâu thuẫn quyền lợi vật chất.

Tấm chăm chỉ, còn Cám lười biếng, lừa chị để lấy giỏ tép về lĩnh dải yếm đỏ. Hành động của Cám chứng tỏ mâu thuẫn về quyền lợi vật chất giữa những người con trong gia đình – con của dì ghẻ luôn được chiều chuộng, thiên vị, được mẹ dành cho những của ngon, đồ tốt còn con riêng lại chịu cảnh làm lụng, vất vả nhưng không được hưởng quyền lợi.

+ Con bống- mâu thuẫn quyền lợi tinh thần.

Là người bạn duy nhất chia sẻ buồn vui với Tấm trong gia đình, nhưng lại bị mẹ con Cám giết thịt. Họ không muốn cho Tấm có một người bạn nào, không cho cô được hưởng một chút hạnh phúc, thú vui tinh thần nào.

+ Đi xem hội – mâu thuẫn quyền lợi tinh thần.

Nhà vua mở hội, đáng ra Tấm cũng được đi xem nhưng mụ dì ghẻ lại bày kế hành hạ, không cho Tấm đi. Những người dì ghẻ cay độc không bao giờ muốn cho con riêng của chồng được thảnh thơi, vui vẻ dù là một giây phút nhỏ nhoi.

+ Thử giày- mâu thuẫn cả về vật chất và tinh thần.

“Chuông khánh còn chả ăn ai, nữa là mảnh chĩnh vứt ngoài bờ tre”.

=> Tóm lại, chặng 1 phản ánh mâu thuẫn xoay quanh quyền lợi vật chất và tinh thần trong cuộc sống gia đình thường ngày.

* Chặng 2: Tấm trở thành Hoàng hậu đến hết truyện.

+ Cái chết của Tấm:

Tấm về giỗ cha, bị dì ghẻ âm mưu chặt cây ngã xuống ao mà chết với mục đích đưa Cám vào làm Hoàng hậu. Mâu thuẫn được đẩy lên cao trào khi nguy hại đến tính mạng của Tấm, mẹ con Cám quyết tranh giành quyền lực đến cùng.

+ Chim vàng anh:

Là con vật nhà vua quý mến nhưng bị Cám giết thịt. Họ quyết tâm không để lại mầm mống liên quan đến Tấm.

+ Cây xoan:

Là nơi vua yêu thích để hóng mát nhưng cũng bị chặt làm khung cửi.

+ Khung cửi:

Cất lên tiếng nói của Tấm về nỗi uất ức nhưng cũng bị Cám đem đốt ra tro.

=> Tóm lại, chặng 2 phản ánh mâu thuẫn cao hơn, đó là về quyền lợi xã hội.

=> Nhìn chung, ở tác phẩm này mâu thuẫn bao trùm là mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác trong xã hội.

Câu 2 (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Tấm có 4 lần biến hóa:

+ Lần 1: Chim Vàng Anh

Chim vàng anh là loài chim cao quý, có giọng hót hay có lẽ vậy mà Tấm đã hóa kiếp thành con chim để được quấn quýt bên vua. Cũng chính vàng anh đã hót mắng Cám để trút nỗi hận.

+ Lần 2: Hai cây xoan

Một lần nữa bị hãm hại, nhưng Tấm không từ bỏ, nàng hóa thân vào hai cây xoan xanh mát và lại chiều được ý vua.

+ Lần 3: Khung cửi

Lần biến hóa này là do Cám làm nên, chặt cây làm khung cửi nhưng Cám lại bị Tấm dọa cho một phen hú vía.

+ Lần 4: Qủa thị

Đây là lần hóa thân cuối cùng, mang lại cái kết có hậu cho cuộc đời Tấm. Đây cũng là chi tiết mang tính thẩm mĩ cao. Qủa thị rất gần gũi với mỗi người dân Việt, hơn thế nó mang trong mình hương thơm dịu ngọt, mang lại cảm giác vô cùng dễ chịu. Tấm bước ra từ quả thị như một lời tuyên bố về sự trường tồn vĩnh cửu của cái thiện.

Bốn vật mà Tấm hóa thân đều là những vật bình dị, gần gũi quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam. Ở đây có sự hóa thân từ xa tiến đến gần, từ bên ngoài vào bên trong, từ xa đến gần gũi với con người.

- Ý nghĩa của quá trình biến hóa:

+ Thể hiện sức sống, sự trỗi dậy mãnh liệt của Tấm cũng như của cái thiện trước cái ác.

+ Đó là sức mạnh, sự trường tồn vĩnh cửu của cái thiện trước cái ác.

+ Hạnh phúc chính là ở kiếp này chứ không phải ở một thế giới nào khác

+ Thể hiện quan niệm của nhân dân: "ở hiền gặp lành, ác gỉ ác báo"

Câu 3 (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Xét về góc độ đạo đức: Hành động của Tấm có phần trái với bản chất hiền lành, lương thiện. Tuy nhiên, đây là hành động trả thù xứng đáng cho những con người độc ác, vô nhân trong xã hội.

- Xét về vấn đề thể loại: Hành động trả thù của Tấm đã thể hiện đúng yêu cầu thể loại về truyện cổ tích.

- Kết thúc này cho thấy tinh thần đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân, cái ác phải bị trừng trị, con người không chỉ biết yêu thương hay sống lương thiện mà còn phải biết căm hờn, biết diệt trừ cái xấu.

=> Đây là cái kết hợp lí, thỏa mãn ước mơ công lí của nhân dân: ở hiền gặp lành ác giả ác báo.

Câu 4 (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Các lực lượng đối lập trong truyện:

- Trong gia đình:

+ Dì ghẻ >< con chồng

+ Con chung >< con riêng

- Ngoài xã hội:

+ Người thiện >< kẻ ác

- Bản chất của mâu thuẫn và xung đột:

+ Mâu thuẫn gia đình: nguyên nhân là do vấn đề thừa kế gia sản, những quyền lợi vật chất của các thành viên gia đình.

+ Mâu thuẫn xã hội: nguyên nhân  do xung đột giữa các lực lượng đối lập trong xã hội nhằm khẳng định quyền lợi và địa vị mới.

+ Mâu thuẫn giữa thiện và ác

II. LUYỆN TẬP

Câu hỏi (trang 72 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

* Các đặc trưng của truyện cổ tích thần kì:

+ Có các yếu tố thần kì (tiên, Bụt, sự biến hóa thần kì, những vật có phép màu,...).

+ Kết cấu: Nạn nhân phải trải qua nhiều hoạn nạn nhưng cuối cùng cũng tìm được hạnh phúc, sự công bằng.

+ Kiểu nhân vật chức năng:các nhân vật trong truyện không có nội tâm hay diễn biến tâm lí sâu sắc. Nhân vật không có ính cách riêng.

+ Kết thúc có hậu thể hiện quan niệm của nhân dân.

* Phân tích:

- Các yếu tố thần kì trong truyện “Tấm Cám”:

+ Bụt – chính là Phật, có phép lực vô biên, hiền từ..

+ Tấm – sự biến hóa thần kì thông qua những lần bị giết

+ Con gà: biết nói, biết bới xương cho Tấm.

+ Chim sẻ: biết nhặt riêng thóc và gạo.

+ Xương bống: biến thành quần áo đẹp, đôi giày và con ngựa đẹp.

+ Chim vàng anh: do Tấm hóa thân, biết hót lời đe dọa Cám, biết làm vui lòng vua.

+ Hai cây xoan : biết vươn mình che mát cho vua.

+ Khung cửi: biết chửi rủa Cám.

+ Qủa thị: bên trong là một cô Tấm, hằng ngày chui ra chui vào.

=> Các yếu tố thần kì trên thường được xuất hiện trong truyện cổ tích, mang những phép lạ; ẩn chứa bên trong sức mạnh phi thường có thể giúp đỡ những người nghèo khổ, đồng thời làm cho câu chuyện cổ tích trở nên li kì, hấp dẫn người đọc hơn.

- Kết cấu :

+ Tấm phải trải quan hoạn nạn từ khi ở chung với dì ghẻ đến khi trở thành Hoàng hậu.

+ Khi ở với dì ghẻ thì bị bắt làm lụng vất vả, chịu lời cay nghiệt, thua thiệt so với Cám.

+ Khi trở thành Hoàng hậu lại bị giết hại vô cùng tàn độc, phải trải qua 4 lần biến hóa để có thể tồn tại.

+ Nhưng đến cuối cùng lẽ phải, cái tốt cũng chiến thắng. Cái kết thể hiện được ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, về lẽ công bằng xã hội.

 

Bố cục

Bố cục ( 3 phần )

- Phần 1 (từ đầu ... "việc nặng"): giới thiệu các nhân vật

- Phần 2 (tiếp ... "bà ngồi bán hàng"): sự hóa thân và đấu tranh của Tấm

- Phần 3 (còn lại): Tấm được trở về đoàn tụ với vua

 

 

ND chính

Tóm tắt

Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Tấm hiền lành, chăm chỉ, tốt bụng. Cám thì lười biếng, được cưng chiều. Vì bố mất sớm nên Tấm phải ở cùng với người gì ghẻ và người em cùng cha khác mẹ là Cám. Tấm luôn bị mẹ con Cám đối xử bất công và cực nhọc. Một lần Tấm và Cám đi bắt tép, ai bắt được nhiều tép hơn sẽ được thưởng. Cám lừa Tấm lên bờ rồi chút hết tép trong giỏ của Tấm vào giỏ mình. Trong giỏ của Tấm chỉ còn lại một con cá bống. Tấm khóc nức nở và được Bụt hiện lên giúp đỡ. Nhờ sự giúp đỡ của Bụt, Tấm có người bạn để tâm sự là cá bống, có quần áo mặc đi chơi hội, được bầy chim sẽ giúp đỡ. Đến ngày hội làng, khi đi xem hội Tấm lỡ đánh rơi một chiếc giày và được nhà vua nhặt được. Vua truyền lệnh: hễ ai ướm giày vừa chân thì vua sẽ lấy làm hoàng hậu. Tấm đi vừa chiếc giày và trở thành hoàng hậu. Thấy vậy, mẹ con Cám ghen tị. Một lần Tấm về giỗ cha, nàng trèo lên hái cau thì mẹ con Cám chặt cây cau và hại chết Tấm. Sau lần ấy, Cám vào cung tiến cung. Tấm nhiều lần hóa thân biến thành con chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, và cuối cùng là trong quả thị để trở thành con gái của bà cụ. Nhờ miếng trầu têm mà vua nhận ra Tấm. Nàng trở lại làm hoàng hậu. Mẹ con Cám chết.

soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ những bài soạn văn 9 do các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn biên soạn giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn lớp 9 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Giúp các bạn học tốt ngữ văn 9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Tấm Cám - soanbaitap.com