Thứ Năm, 27 tháng 2, 2020

Bài 28. Đặc điểm địa hình Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 28. Đặc điểm địa hình Việt Nam

Bài 28. Đặc điểm địa hình Việt Nam thuộc: ĐỊA LÝ 8 PHẦN HAI: ĐỊA LÍ VIỆT NAM và nằm trong phần ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

LÝ THUYẾT:

Trên phần đất liền, đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp...

Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam

Trên phần đất liền, đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1000m chiếm tới 85%. Núi cao trên 2000 m chỉ chiếm 1%, cao nhất là Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan-xi-păng cao 3143 m.
Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ miền Tây Bắc tới miền Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị biển nhấn chìm thành các quần đảo như vùng biển Hạ Long (Quảng Ninh) trong vịnh Bắc Bộ.
Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung nước ta.

Lãnh thổ nước ta đã được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ kiến tạo...

Lãnh thổ nước ta đã được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ kiến tạo. Trải qua hàng chục triệu năm không được nâng lên, các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá hủy tạo nên những bề mặt san bằng cổ, thấp và thoải.
Đến Tân kiến tạo, vận động tạo núi Hi-ma-lay-a đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau : núi đồi, đồng bằng, thềm lục địa... Địa hình thấp dần từ nội địa ra tới biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam và được thể hiện rõ qua hướng chảy của các dòng sông lớn.
Trong từng bậc địa hình lớn như đồi núi, đồng bằng, bờ biển, còn có các bậc địa hình nhỏ như các bề mặt san bằng, các cao nguyên xếp tầng, các bậc thềm sông, thèm biển... đánh dấu sự nâng lên của địa hình nước ta thời kì Tân kiến tạo.

Địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là tây bắc - đông nam và vòng cung, ngoài ra còn có một số hướng khác trong phạm vi hẹp.

Địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là tây bắc - đông nam...

Địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là tây bắc - đông nam và vòng cung, ngoài ra còn có một số hướng khác trong phạm vi hẹp.
Cùng với Tân kiến tạo, hoạt động ngoại lực của khí hậu, của dòng nước và của con người là những nhân tố chủ yếu và trực tiếp hình thành địa hình hiện tại của nước ta.
Trong môi trường nóng ẩm, gió mùa, đất đá bị phong hóa mạnh mẽ. Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa đã nhanh chóng xói mòn, cắt xẻ, xâm thực các khối núi lớn. Đặc biệt hiện tượng nước mưa hòa tan đá vôi tạo nên địa hình các-xtơ nhiệt đới độc đáo. Những mạch nước ngầm khoét sâu vào lòng núi đá tạo nên những hang động rộng lớn, kì vĩ và rất phổ biến ở Việt Nam.
Trên bề mặt địa hình nước ta thường có rừng cây rậm rạp che phủ. Dưới rừng là lớp đất và vỏ phong hóa dày, vụn bở.
Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều trên đất nước ta như các công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh, rạch, hồ chứa nước...

Câu hỏi cuối bài:

1. Nêu đặc điểm chung của địa hình nước ta.

- Đồi núi là hộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam.

+ Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích. Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

+ Địa hình đồng bằng chiếm 1/4 lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dải đồng bằng Duyên hải miền Trung nước ta.

- Địa hình nước ta được Tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau.

+ Vận động Hi-ma-lay-a trong giai đoạn Tân kiến tạo đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: núi đồi, đồng bằng, thềm lục địa... Địa hình thấp dần từ nội địa ra tới biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam.

+ Địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là tây bắc - đông nam và vòng cung, ngoài ra còn có một số hướng khác trong phạm vi hẹp.

- Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người

+ Đất đá bị phong hóa mạnh mẽ.

+ Các khối núi, xâm thực, xói mòn. Đặc biệt là hiện tượng nước mưa hòa tan đá vôi tạo nên địa hình các-xtơ nhiệt đới độc đáo với nhiều hang động.

+ Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều (các công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch,...

2. Địa hình nước ta hình thành và biến đổi do những nhân tố chủ yếu nào ?

Địa hình nước ta hình thành và biến đổi do các nhân tố :

- Hoạt động tân kiến tạo làm nâng cao và trẻ hóa địa hình: vận động tạo núi Hi-ma-lay-a nâng cao địa hình và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: đồi núi, đồng bằng, thềm lục địa....

- Ngoại lực, nhất là trong điều kiện nhiệt đới ẩm gió mùa có tác dụng bào mòn hạ thấp địa hình, san lấp vùng trũng:

+ Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, gió mùa, đất đá bị phong hóa, mưa lớn và tập trung đã rửa trôi cắt xẻ, xâm thực bề mặt, cùng với đó là quá trình bồi tụ phù sa hình thành nên các đồng bằng châu thổ rộng lớn.

+ Nước mưa hòa tan đá vôi tạo nên nhiều hang động độc đáo...

- Hoạt động của con người: phá núi làm hầm, làm đường, nổ mìn khai thác đá, khai thác các mỏ khoáng sản lộ thiên, làm kênh rạch, làm thủy điện, xây dựng hồ chứa nước...

3. Các dạng địa hình sau đây ở nước ta được hình thành như thế nào ?

-   Địa hình các-xtơ.

-   Địa hình cao nguyên badan

-   Địa hình đồng bằng phù sa mới

-   Địa hình đê sông, đê biển.

-  Địa hình cácxtơ nhiệt đới :

+ Địa hình này nước ta chiếm khoảng 50000 km2, bằng 1/6 lãnh thổ đất liền. Trong nước mưa có thành phần CO2 khi tác dụng với đá vôi gây ra phản ứng hòa tan đá :

CaCO3  +  H2CO3   = Ca(HCO3)2

+ Sự hòa tan đá vôi ở vùng nhiệt đới như nước ta xảy ra rất mãnh liệt. Địa hình cácxtơ nước ta có đỉnh nhọn, sắc sảo (đá tai mèo) với nhiều hang động có những hình thù kì lạ.

-  Địa hình cao nguyên badan :

+ Các cao nguyên badan ở Việt Nam hình thành vào giai đoạn tân sinh do dung nham núi lửa phun trào theo các đứt gãy. Chúng tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ở một số nơi như Nghệ An, Quảng Trị, Đông Nam Bộ,…Tổng diện tích badan tới hơn 20000 km2

-  Địa hình đồng bằng phù sa mới :

+ Ở Việt Nam, các đồng bằng này nguyên là những vùng sụt lún vào giai đoạn Tân sinh. Sau đó được bồi đắp dần bằng vật liệu trầm tích do sông ngòi bóc mòn từ miền núi đưa tới.

+ Đồng bằng châu thổ: đồng bằng sông Hồng được bồi đắp bởi phù sa hệ thống sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp bởi phù sa sông Tiền, sông Hậu. Ngoài ra có dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển được bồi đắp bởi một phần phù sa sông và phù sa biển (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh..).

+ Hai đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long hằng năm vẫn tiếp tục được mở rộng về phía biển.

- Địa hình đê sông, đê biển:
+ Đê sông được xây dựng chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, dọc hai bờ sông Hồng sông Thái Bình... để chống lụt. Hệ thống đê dài trên 2700km đã ngăn đồng bằng thành các vùng trũng nằm thấp hơn mực nước sông vào mùa lũ từ 3 đến 7m.
+ Đê biển được xây dựng dọc ven biển Thái Bình, Nam Định... để ngăn mặn. chống sự xâm nhập của thủy triều...

Bài 28. Đặc điểm địa hình Việt Nam được đăng ở chuyên mục Giải địa 8 và biên soạn theo sách địa lý 8. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 28. Đặc điểm địa hình Việt Nam - soanbaitap.com

Thứ Tư, 26 tháng 2, 2020

Bài 27. Thực hành: Đọc bản đồ Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 27. Thực hành: Đọc bản đồ Việt Nam

Bài 27. Thực hành: Đọc bản đồ Việt Nam thuộc: ĐỊA LÝ 8 PHẦN HAI: ĐỊA LÍ VIỆT NAM và nằm trong phần ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

1. Dựa trên bản đồ hành chính Việt Nam trong SGK hoặc Atlat Địa lí Việt Nam:

-Xác định vị trí của tỉnh, thành phố mà em đang sống

- Xác định vị trí, toạ độ các điểm cực Bắc, cực Nam. cực Đông, cực Tây của lãnh thổ phần đất liền nước ta

- Lập bảng theo mẫu. Cho biết có bao nhiêu tỉnh ven biển

- Xác định vị trí của tỉnh, thành phố mà em đang sống qua bản đồ hành chính

- Xác định vị trí, toạ độ các điểm cực Bắc, cực Nam, cực Đông, cực Tây của lãnh thổ phần đất liền nước ta

Tên tỉnh, thành phố

Đặc điểm về vị trí địa lí

Nội

địa

Ven

biển

Có biên giới chung với

Trung Quốc

Lào

Cam-pu-chia

1

An Giang

X

X

2

Bến Tre

X

3

Bà Rịa - Vũng Tàu

X

4

Bình Thuận

X

5

Bình Dường

X

6

Bình Phước

X

X

7

Bình Định

X

8

Bắc Kạn

X

9

Bắc Ninh

X

10

Bắc Giang

X

11

Bạc Liêu

X

12

Cao Bằng

X

X

13

Cà Mau

X

14

Cần Thơ

X

15

Điện Biên

X

X

X

16

Đắk Lắk

X

X

17

Đắk Nông

X

X

18

Đồng Nai

X

19

Đồng Tháp

X

X

20

Đà Nẵng

X

21

Gia Lai

X

X

22

Hà Giang

X

X

23

Hà Nội

X

24

Hoà Bình

X

25

Hưng Yên

X

26

Hải Dương

X

27

Hà Nam

X

28

Hà Tĩnh

X

X

29

Hồ Chí Minh

X

30

Hải Phòng

X

31

Hậu Giang

X

32

Kiên Giang

X

X

33

Kon Tum

X

X

X

34

Khánh Hoà

X

35

Lai Châu

X

X

36

Lào Cai

X

X

37

Lạng Sớn

X

X

38

Lâm Đồng

X

39

Long An

X

X

40

Nam Định

X

41

Ninh Bình

X

42

Ninh Thuận

X

43

Nghệ An

X

X

44

Phú Thọ

X

45

Phú Yên

X

46

Quảng Ninh

X

X

47

Quảng Bình

X

X

48

Quảng Trị

X

X

49

Quảng Nam

X

X

50

Quảng Ngãi

X

51

Sơn La

X

X

52

Sóc Trăng

X

53

Tuyên Quang

X

54

Thái Nguyên

X

55

Thái Bình

X

56

Thanh Hoá

X

X

57

Thừa Thiên - Huế

X

X

58

Tây Ninh

X

X

59

Tiền Giang

X

60

Trà Vinh

X

61

Vĩnh Phúc

X

62

Vĩnh Long

X

63

Yên Bái

X

=> Có 28 tỉnh (thành phố) giáp biển.

2. Đọc lược đồ khoáng sản Việt Nam trong sách giáo khoa hoặc Atlat Địa lí Việt Nam, vẽ lại kí hiệu và ghi vào vở học nơi phân bố của mười loại khoáng sản chính theo mẫu (SGK trang 100).

Bài 27. Thực hành: Đọc bản đồ Việt Nam được đăng ở chuyên mục Giải địa 8 và biên soạn theo sách địa lý 8. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 27. Thực hành: Đọc bản đồ Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 26. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 26. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam

Bài 26. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam thuộc: ĐỊA LÝ 8 PHẦN HAI: ĐỊA LÍ VIỆT NAM và nằm trong phần ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

Lý thuyết:

Ngành địa chất Việt Nam đã khảo sát, thăm dò được khoảng 5000 điểm quặng...

Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản

Ngành địa chất Việt Nam đã khảo sát, thăm dò được khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó có nhiều loại đã và đang được khai thác.
Phần lớn các khoáng sản của ta có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vòi, sát, crôm, đóng, thiếc, bôxit (quặng nhôm).

a) Giai đoạn Tiền Cambri Giai đoạn này có các mỏ than chì, đồng, sắt, đá quý...

a) Giai đoạn Tiền Cambri
Giai đoạn này có các mỏ than chì, đồng, sắt, đá quý... phân bố tại các nén cổ, đã bị biến chất mạnh như khu nền cổ Việt Bắc, Hoàng Liên Sơn, Kon Tum...
b) Giai đoạn Cổ kiến tạo
Giai đoạn này có nhiều vận động tạo núi lớn, đã sản sinh rất nhiều loại khoáng sản và phân bố trên khắp lãnh thổ nước ta. Các khoáng sản chính là apatit, than, sát, thiếc, mangan, titan, vàng, đất hiếm, bôxit trầm tích, đá vôi, đá quý...
c)Giai đoạn Tân kiến tạo
Khoáng sản chủ yếu là dầu mỏ, khí đốt, than nâu, than bùn tập trung ờ các bồn trầm tích ngoài thềm lục địa và dưới đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long..., các mỏ bôxit (quặng nhôm) ở Tây Nguyên.

Khoáng sản là loại tài nguyên không thể phục hồi...

Vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản

Khoáng sản là loại tài nguyên không thể phục hồi. Do đó, dù giàu có đến đâu chúng ta cũng phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Hiện nay một số khoáng sản của nước ta có nguy cơ bị cạn kiệt và sử dụng còn lãng phí.
Việc khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản ờ một số vùng của nước ta như vùng mỏ Quảng Ninh, Thái Nguyên, Vũng Tàu v.v... đã làm ô nhiễm môi trường sinh thái. Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật khoáng sản của Nhà nước ta.

Câu hỏi cuối bài:

1. Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng.

Tài nguyên khoáng sản nước ta phong phú, đa dạng:
- Hiện nay đã khảo sát, thăm dò được khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó có nhiều loại đã và đang được khai thác.

- Một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crôm, đồng, thiếc, bôxit (quặng nhôm).

+ Than: tập trung nhiều nhất ở Quảng Ninh (than antraxit) với trữ lượng hơn 10 tỉ tấn, chất lượng than vào loại tốt nhất khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra than còn có ở Cà Mau, Quảng Nam.

+ Dầu khí: ở thềm lục địa phía Nam với 8 bể trầm tích, có giá trị lớn.

+ Apatit: Lào Cai.

+ Sắt: Thái Nguyên, Hà Giang, Lào Cai, Hà Tĩnh (Thạch Khê).

+ Crôm: Thanh Hóa.

+ Đồng: Sơn La, Lào Cai.

+ Thiếc: Nghệ An, Tuyên Quang, Cao Bằng.

+ Bô xit: các tỉnh Tây Nguyên (Đăc Lăk, Lâm Đồng, Kon Tum, Đắc Nông..) với trữ lượng khoảng 3 tỉ tấn.

2. Nêu một số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh chóng một số tài nguyên khoáng sản nước ta.

Nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên khoáng sản nước ta:
- Quản lí lỏng lẻo, tự do khai thác bừa bãi (than, vàng, sắt, thiếc, đá quý...)
- Kĩ thuật khai thác lạc hậu, hàm lượng quặng còn nhiều trong chất thải.
- Thăm dò đánh giá không chính xác về trữ lượng, hàm lượng, phân bố làm cho khai thác gặp khó khăn và đầu tư lãng phí.

Bài 26. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam được đăng ở chuyên mục Giải địa 8 và biên soạn theo sách địa lý 8. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 26. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 25. Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 25. Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam

Bài 25. Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam thuộc: ĐỊA LÝ 8 PHẦN HAI: ĐỊA LÍ VIỆT NAM và nằm trong phần ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

Lý thuyết:

Đây là giai đoạn đầu tiên hình thành lãnh thổ nước ta ...

Giai đoạn tiền cambri

Đây là giai đoạn đầu tiên hình thành lãnh thổ nước ta và kết thúc cách đây khoảng 542 triệu năm. Khi đó trên lãnh thổ Việt Nam đại bộ phận còn là biển. Phần đất liền ban đầu là những mảng nền cổ nằm rải rác trên mặt biển nguyên thủy.
Vào giai đoạn Tiền Cambri các loài sinh vật còn rất ít và đơn giản. Bầu khí quyển có rất ít ôxi.

Giai đoạn cổ kiến tạo

Giai đoạn này diễn ra trong hai đại Cổ sinh và Trung sinh, kéo dài 500 triệu năm và cách ngày nay ít nhất là 65 triệu năm.
Trong giai đoạn này có rất nhiều cuộc vận động tạo núi lớn (Ca-lê-đô-ni, Hec-xi-ni, In-đô-xi-ni, Ki-mê-n) làm thay đổi hẳn hình thể nước ta so với trước. Phần lớn lãnh thổ nước ta đã trở thành đất liền, một bộ phận vững chắc của châu Á - Thái Bình Dương.
Giới sinh vật trong giai đoạn này đã phát triển mạnh mẽ. Đây là thời kì cực thịnh của bò sát khủng long và cây hạt trần.
Giai đoạn Cổ kiến tạo đã để lại những khối núi đá vôi hùng vĩ cùng với những bể than đá có trữ lượng hàng tỉ tấn, tập trung ở miền Bắc nước ta và còn rải rác ờ một số nơi.
Cuối giai đoạn Cổ kiến tạo, địa hình nước ta bị ngoại lực bào mòn, hạ thấp trở thành những bề mặt san bằng.

Giai đoạn tân kiến tạo

Đây là giai đoạn tương đối ngắn, diễn ra trong đại Tân sinh và là một giai đoạn rất quan trọng đối với nước ta cũng như thế giới. Tại Việt Nam, vận động Tân kiến tạo (vận động Hi-ma-lay-a) diễn ra cách ngày nay khoảng 25 triệu năm và có cường độ mạnh mẽ nhưng không phá vỡ kiến trúc cổ đã hình thành từ trước. Trong giai đoạn này giới sinh vật phát triển phong phú và hoàn thiện. Cây hạt kín và động vật có vú giữ vai trò thống trị.

Nhiều quá trình tự nhiên xuất hiện trong giai đoạn Tân kiến tạo còn kéo dài cho đến hiện nay. Trong đó nổi bật là :
- Quá trình nâng cao địa hình làm cho sông ngòi trẻ lại và hoạt động mạnh mẽ. Đồi núi cổ được nâng cao và mở rộng.
- Quá trình hình thành các cao nguyên badan và các đồng băng phủ sa trẻ.
- Quá trình mở rộng Biển Đông và quá trình thành tạo các bể dầu khí ở thềm lục địa và ở đồng bằng châu thổ.
- Quá trình tiến hóa của đới sinh vật.
Sự kiện nổi bật trong giai đoạn Tân kiến tạo là sự xuất hiện của loài người trên Trái Đất. Đây là đỉnh cao của sự tiến hóa sinh học trong lớp vỏ địa lí Trái Đất.
Ở Việt Nam, con người đã có mặt từ rất sớm, đánh dấu một thời đại mới trong lịch sử tự nhiên nước ta.
Tóm lại, sau hàng trăm triệu năm lãnh thổ nước ta đã được xác lập và phát triển hoàn chỉnh. Lịch sử ấy cũng sản sinh những nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng mà chúng ta còn chưa biết hết.

Câu hỏi cuối bài:

1. Trình bày lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta.

Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam có thể chia làm ba giai đoạn lớn:

- Giai đoạn Tiền Cambri (tạo lập nền móng sơ khai của lãnh thổ):

+ Cách ngày nay ít nhất khoảng 570 triệu năm. Khi đó đại bộ phận lãnh thổ nước ta còn là biển.

+ Phần đất liền là những mảng nền cổ: Kon Tum, Việt Bắc, Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu Hoạt.

+ Các loài sinh vật còn rất ít và đơn giản. Bầu khí quyển rất ít ôxi.

- Giai đoạn cổ kiến tạo (phát triển, mở rộng và ổn định lãnh thổ):

+ Cách ngày nay ít nhất là 65 triệu năm.

+ Có nhiều vận động tạo núi lớn (Ca-lê-đô-ni, Hec-xi-ni, In-đô-xi-ni, Ki- mê-ri) làm thay đổi hẳn hình thể nước ta so với trước. Phần lớn lãnh thổ nước ta đã trở thành đất liền.

+ Sinh vật phát triển mạnh mẽ, là thời kì cực thịnh của bò sát khủng long và cây hạt trần.

+ Xuất hiện các khối núi đá vôi và các bể than lớn tập trung ở miền Bắc và rải rác ở một số nơi.

+ Cuối giai đoạn này, địa hình nước ta bị ngoại lực bào mòn, hạ thấp.

- Giai đoạn Tân kiến tạo (tạo nên diện mạo hiện tại của lãnh thổ và còn đang tiếp diễn):

+ Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta: bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn đến ngày nay.

+ Chịu sự tác động mạnh mẽ của vận động tạo núi Anpơ – Himalaya nâng cao địa hình và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.

+ Địa hình được trẻ hóa (điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn), nâng lên. Đồi núi cổ được nâng cao và mở rộng.

+ Hoạt động xâm thực, bồi tụ đẩy mạnh, hình thành các đồng bằng châu thổ (đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ).

+ Quá trình mở rộng biển Đông và các khoáng sản ngoại sinh được hình thành (dầu mỏ, khí tự nhiên, bôxít, than nâu…).

+  Sinh vật phát triển phong phú và hoàn thiện.

+ Sự xuất hiện loài người trên Trái Đất.

2. Nêu ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta hiện nay.

Ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta hiện nay:

- Nâng cao và làm trẻ hóa địa hình, làm cho sông ngòi trẻ lại

- Xuất hiện các cao nguyên ba dan núi lửa.

- Hình thành các vùng đồng bằng phù sa trẻ.

- Mở rộng Biển Đông.

- Thành tạo các mỏ các khoáng sản: dầu khí, bôxít, than bùn...

Bài 25. Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam được đăng ở chuyên mục Giải địa 8 và biên soạn theo sách địa lý 8. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 25. Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 24. Vùng biển Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 24. Vùng biển Việt Nam

Bài 24. Vùng biển Việt Nam Việt Nam thuộc: ĐỊA LÝ 8 PHẦN HAI: ĐỊA LÍ VIỆT NAM và nằm trong phần ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

Lý thuyết:

Vùng biển nước ta rất giàu và đẹp, nguồn lợi thật là phong phú, đa dạng...

a) Tài nguyên biển
Vùng biển nước ta rất giàu và đẹp, nguồn lợi thật là phong phú, đa dạng và có giá trị to lớn về nhiều mặt (kinh tế, quốc phòng, khoa học...).

Biển của chúng ta là một kho tài nguyên lớn nhưng không phải là vô tận, Việc khai thác tài nguyên nơi đây đòi hỏi nhiều công sức và trí tuệ. Thiên tai vùng biển cũng thật dữ dội và khó lường hết.

b) Môi trường biển

Môi trường biển Việt Nam còn khá trong lành. Tuy nhiên ở một số vùng biển ven bờ đã bị ô nhiễm do chất thải dầu khí và chất thải sinh hoạt. Nguồn lợi hải sản của biển cũng có chiều hướng giảm sút.

Câu hỏi cuối bài:

Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta?

* Thuận lợi:

- Biển Đông mang lại cho nước ta nguồn ẩm dồi dào và lượng mưa lớn, đồng thời các khối khí qua biển làm giảm bớt tính chất khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và dịu bớt thời tiết oi bức của mùa hạ, thuận lợi cho hoạt động sống và phát triển kinh tếc của người dân.

- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:

+ Khoáng sản: Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất) với 8 bề trầm tích; ngoài ra có titan, cát thủy tinh, muối.

+ Hải sản: sinh vật vùng biển nhiệt đới đa dạng, năng suất sinh học cao với trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm,vài chục loài mực, các rạn san hô...Nhiều loài quý hiếm, có giá trị xuất khẩu cao: bào ngư, ngọc trai, cá thu, tôm hùm... thuận lợi cho khai thác hải sản biển. Vùng biển có diện tích mặt nước lớn, các cửa sông, đầm phá cung cấp diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản.

+ Dọc bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp, vùng biển có nhiều hòn đảo...thuận lợi để phát triển du lịch biển.

+ Vùng biển rộng lớn, nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế. Bờ biển kéo dài có nhiều vũng vịnh kín gió thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu => điều kiên phát triển dịch vụ hàng hải.

* Khó khăn: thiên tai bão kèm mưa to gió lớn, sạt lở bờ biển, cát bay cát chảy,...

Bài 24. Vùng biển Việt Nam được đăng ở chuyên mục Giải địa 8 và biên soạn theo sách địa lý 8. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 24. Vùng biển Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 23. Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 23. Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam

Bài 23. Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam thuộc: ĐỊA LÝ 8 PHẦN HAI: ĐỊA LÍ VIỆT NAM và nằm trong phần ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

Lý thuyết:

a)Vùng đất liền. Diện tích đất tự nhiên của nước ta, bao gồm đất liền và hải đảo là 331 212 km2

Vị trí, giới hạn lãnh thổ.

- Điểm cực Bắc: 23023’B

105020’Đ

- Điểm cực Nam: 8034’B

104040’Đ

- Điểm cực Tây: 22022’B

102010’Đ

- Điểm cực Đông: 12040’B

109024’Đ

a) Phần đất liền:

- Lãnh thổ Việt Nam nằm hoàn toàn ở bán cầu Bắc và Đông.

- Diện tích tự nhiên 329247 km2, nằm trong khu vực múi giờ số 7.

- Nằm hoàn toàn trong khu vực nhiệt đới.

b) Phần biển:

- Biển nước ta nằm ở phía Đông phần đất liền.

- Diện tích khoảng 1 triệu km2 trong tổng diện tích gần 3,5 triệu km2 của biển Đông.

- Gồm 2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa).

c) Đặc điểm của vị trí địa lí Việt Nam về mặt tự nhiên:

- Vị trí nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến.

- Nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.

- Cầu nối giữa đất liền – đại dương, giữa lục địa và hải đảo, giữa các đại dương lớn.

- Nằm trong khu vực gió mùa và nơi di cư của các luồng sinh vật.

a) Phần đất liền của nước ta kéo dài theo chiều bắc - nam tới 1650 km...

a) Phần đất liền của nước ta kéo dài theo chiều bắc - nam tới 1650 km, tuơng đuơng 15° vĩ tuyến. Nơi hẹp nhất theo chiều tây - đông, thuộc Quảng Bình, chưa đầy 50 km. Việt Nam có đường bờ biển uốn cong hình chữ S dài 3260 km, hợp với hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền làm thành khung cơ bản của lãnh thổ Việt Nam.
Hình dạng lãnh thổ có ảnh hưởng gì tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải ờ nước ta ?
b) Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rất rộng về phía đông và đông nam. Trên Biển Đông nước ta có rất nhiều đảo và quần đảo.


Biển Đông có ý nghĩa chiến lược đối với nước ta về cả hai mặt an ninh và phát triển kinh tế.

Câu hỏi cuối bài:

1. Căn cứ vào hình 24.1 (SGK trang 87) tính khoảng cách (kilômét) từ Hà Nội tới thủ đô các nước Phi-lip-pin, Bru-nây, Xin-ga-po, Thái Lan.

Khoảng cách (kilômét) từ Hà Nội tới thủ đô các nước Phi-lip-pin, Bru-nây, Xin-ga-po, Thái Lan:

- Hà Nội – Ma-ni-la (Phi-lip-pin): 162 km

- Hà Nội – Ban-đa Xê -ri Bê-ga-oan (Bru-nây): 192 km

- Hà Nội – Xin-ga-po: 207 km

- Hà Nội – Băng Cốc (Thái Lan): 96 km

2. Từ kinh tuyến phía Tây (102°Đ) tới kinh tuyến phía Đông (117°Đ), nước ta mở rộng bao nhiêu độ kinh tuyến và chênh nhau bao nhiêu phút đồng hồ (cho biết mỗi độ kinh tuyến chênh nhau 4 phút).

Từ kinh tuyến phía Tây (102°Đ) tới kinh tuyến phía Đông (117°Đ), nước ta mở rộng 15 độ kinh tuyến và chênh nhau 60 phút đồng hồ (15 x4 =60 phút)

Bài 23. Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 23. Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 61. Thực hành: Đọc lược đồ, vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế Châu Âu - soanbaitap.com

Bài 61. Thực hành: Đọc lược đồ, vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế Châu Âu

Bài 61. Thực hành: Đọc lược đồ, vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế Châu Âu thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương X - CHÂU ÂU

Lý thuyết:

Bài 1. Xác định trên lược đồ hình 61.1:
- Tên và vị trí của một số quốc gia thuộc các khu vực Bắc Âu, Tây và Trung Âu, Nam Âu và Đông Âu.
- Vị trí các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu.
Trả lời:
- Bắc Âu gồm: Ai-xơ-len, Na Uy, Thuỵ Điển, Phần Lan.
- Tây và Trung Âu gồm: Anh, Ai-len, Pháp, Đức, Ba Lan, Xlô-va-ki- a, Ru-ma-ni, Hung-ga-ri, Áo, Thuỵ Sĩ
- Nam Âu gồm: Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, I-ta-li-a, Crô-a-ti-a, Xéc-bi, Hec-xê-gô-vi-na, Môn-tê-nê-grô, Ma-xê-đô-ni-a, Hi Lạp.
- Đông Âu gồm: Lát-vi, Lít-va, E-xtô-ni-a, Bê-la-rut, U-crai-na, Môn-đô-va, Liên bang Nga.

Bài 2. Cho bảng số liệu tỉ trọng của ba khu vực kinh tế trong tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Pháp và U-crai-na năm 2000.

- Vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế của Pháp và U-crai-na (năm 2000).

Nhận xét về trình độ phát triển của Pháp và ư-crai-na.

Trả lời:

Nhận xét: Pháp và U-crai-na đều là hai nước phát triển. Hoạt động công nghiệp và dịch vụ chiếm ưu thế. 

Bài 61. Thực hành: Đọc lược đồ, vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế Châu Âu được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 61. Thực hành: Đọc lược đồ, vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế Châu Âu - soanbaitap.com

Bài 60. Liên minh Châu Âu - soanbaitap.com

Bài 60. Liên minh Châu Âu

Bài 60. Liên minh Châu Âu thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương X - CHÂU ÂU

Lý thuyết:

Liên minh châu Âu được mở rộng từng bước, qua nhiều giai đoạn.

Liên minh châu Âu được mở rộng từng bước, qua nhiều giai đoạn. Năm 2001,
Liên minh châu Âu có diện tích 3.243.600 km2 với dân số 378 triệu người.
Năm 2004. Liên minh châu Âu kết nạp thêm 10 thành viên.
Liên minh châu Âu đang quan tâm xem xét việc kết nạp thêm một số nước ở Trung và Đông Âu.

Liên minh châu Âu có cơ quan lập pháp là Nghị viện châu Âu.

Liên minh châu Âu có cơ quan lập pháp là Nghị viện châu Âu.
Công dân của Liên minh châu Âu, bên cạnh quốc tịch của quốc gia mà mình sinh sống còn có quốc tịch chung châu Âu. Sự đi lại qua biên giới của công dân các nước thành viên Liên minh rất thuận lợi.


Các nước trong Liên minh châu Âu chú trọng bảo vệ tính đa dạng về văn hoá và ngôn ngữ, tổ chức và tài trợ việc học ngoại ngữ, trao đổi sinh viên, tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho giới trẻ và những người thất nghiệp.

Trước đây, các nước trong Liên minh châu Âu tập trung việc phát triển quan hệ ngoại thương với Hoa Kì, Nhật Bản và các thuộc địa cũ của mình.

Trước đây, các nước trong Liên minh châu Âu tập trung việc phát triển quan hệ ngoại thương với Hoa Kì, Nhật Bản và các thuộc địa cũ của mình. Từ năm 1980. các nước trong Liên minh đẩy mạnh đầu tư vào công nghiệp của các nước công nghiệp mới ở châu Á, Trung và Nam Mĩ.
Liên minh châu Âu là tổ chức thương mại hàng đầu trên thế giới, chiếm tỉ trọng 40% hoạt động ngoại thương của thế giới.


Đội ngũ đông đảo người lao động có trình độ văn hoá cao, tay nghề thành thạo và nền khoa học tiên tiến, Liên minh châu Âu là khu vực kinh tế lớn của thế giới. Liên minh châu Âu không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế, văn hoá, xã hội với các nước và các tổ chức kinh tế trên thế giới.

Câu hỏi cuối bài:

Tại sao nói Liên minh châu Âu là hình thức liên minh cao nhất trong các hình thức tổ chức kinh tế khu vực hiện nay trên thế giới ?

Trả lời:

- Liên minh châu Âu chiếm tới 40% hoạt động ngoại thương của thế giới. Trong khi Bắc Mĩ chỉ chiếm 16%, châu Á chiếm 27%.
- Cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ.
- Là khu vực kinh tế duy nhất sử dụng đồng tiền chung.

Bài 60. Liên minh Châu Âu được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 60. Liên minh Châu Âu - soanbaitap.com

Bài 59. Khu vực Đông Âu - soanbaitap.com

Bài 59. Khu vực Đông Âu

Bài 59. Khu vực Đông Âu thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương X - CHÂU ÂU

Lý thuyết:

Khu vực Đông Âu có nguồn tài nguyên phong phú về nhiều mặt, thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp và nông nghiệp.

Khu vực Đông Âu có nguồn tài nguyên phong phú về nhiều mặt, thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
Các khoáng sản có trừ lượng lớn nhất là quặng sắt, quặng kim loại màu, than đá và dầu mỏ, chủ yếu tập trung trên lãnh thổ của Liên bang Nga và U-crai-na.
Rừng tập trung chủ yếu ở Liên bang Nga, Bê-la-rút và phía bắc Ư-crai-na.
Công nghiệp ờ khu vực Đông Âu khá phát triển, với nhiều trung tâm công nghiệp lớn. Giữ vai trò chủ đạo là các ngành công nghiệp truyền thông như khai thác khoáng sân, luyện kim, cơ khí, hoá chất... Một thời kì dài, ngành công nghiệp ở Đông Àu gặp khó khăn, nguyên nhân chủ yếu là do chậm đổi
mới công nghệ.
Các nước có trình độ phát triển công nghiệp tương đối cao là Liên bang Nga
và U-crai-na.
Khu vực Đông Âu có diện tích đồng bằng rộng lớn. Đất đen thảo nguyên và đất xám rừng lá rộng là các loại đất màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng lúa mì, ngô, khoai tây, củ cải đường, hướng dương, chăn nuôi bò thịt, bò sữa, lợn và các loại gia cầm theo quy mô lớn. U-crai-na là một trong những vựa lúa mì lớn của châu Âu.

Đông Âu là một dài đồng bằng rộng lớn, chiếm một nửa diện tích châu Âu. Bề mặt có dạng lượn sóng, cao trung binh 100 - 200 m.

Đông Âu là một dài đồng bằng rộng lớn, chiếm một nửa diện tích châu Âu. Bề mặt có dạng lượn sóng, cao trung binh 100 - 200 m. Phía bắc có địa hình băng hà. Đặc biệt ở phía nam, ven biển Ca-xpi có dài đất thấp hơn mực nước đại dương tới 28 m.
Đông Âu có khí hậu ôn đới lục địa. Càng đi về phía đông và nhất là về phía đông nam, tính chất lục địa càng sâu sắc. Khí hậu cũng thay đổi từ bắc xuống nam, phía bắc có khí hậu lạnh, xuống phía nam mùa đông ngắn dần và ấm hơn.
Sông ngòi ở khu vực Đông Âu nhìn chung đều đóng băng về mùa đông. Các sông lớn nhất là Von-ga, Đôn, Đni-ep... Sông ngòi được khai thác và sử dụng tổng hợp trong giao thông, thuỷ lợi, đánh cá và thuỷ điện.

Rừng và thảo nguyên có diện tích rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp theo quy mô lớn.

Câu hỏi cuối bài

Nêu các đặc điểm tự nhiên nổi bật của khu vực Đông Âu.

Trả lời:

Đông Âu là một dài đồng bằng rộng lớn, chiếm một nửa diện tích châu Âu. Bề mặt có dạng lượn sóng, cao trung binh 100 - 200 m. Phía bắc có địa hình băng hà. Đặc biệt ở phía nam, ven biển Ca-xpi có dài đất thấp hơn mực nước đại dương tới 28 m.
Đông Âu có khí hậu ôn đới lục địa. Càng đi về phía đông và nhất là về phía đông nam, tính chất lục địa càng sâu sắc. Khí hậu cũng thay đổi từ bắc xuống nam. phía bắc có khí hậu lạnh, xuống phía nam mùa đông ngắn dần và ấm hơn.
Sông ngòi ở khu vực Đông Âu nhìn chung đều đóng băng về mùa đông. Các sông lớn nhất là Von-ga, Đôn, Đni-ep...Rừng và thảo nguyên có diện tích rộng lớn.

Bài 59. Khu vực Đông Âu được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 59. Khu vực Đông Âu - soanbaitap.com

Bài 58. Khu vực Nam Âu - soanbaitap.com

Bài 58. Khu vực Nam Âu

Bài 58. Khu vực Nam Âu thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương X - CHÂU ÂU

Lý thuyết:

So với các khu vực Bắc Âu, Tây và Trung Âu, kinh tế Nam Âu chưa phát triển bằng. I-ta-li-a là nước phát triển nhất trong khu vực.

So với các khu vực Bắc Âu, Tây và Trung Âu, kinh tế Nam Âu chưa phát triển bằng.
I-ta-li-a là nước phát triển nhất trong khu vực.
Khoảng 20% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất theo quy mô nhỏ.

Các nước có khí hậu địa trung hải trồng và xuất khẩu các loại cây ăn quả cận nhiệt đới (cam, chanh,...) và ôliu. Nhiều nước trong khu vực vẫn phải nhập khẩu lương thực.

Hình thức chăn nuôi phổ biến là chăn thả : mùa hạ. người ta đưa các đàn cừu, dê lên đồng cỏ núi cao : mùa đông lại đưa về chuồng trại ở vùng chân núi, đồng bằng.
Trình độ sản xuất công nghiệp chưa cao. I-ta li a là nước có nền công nghiệp phát triển nhất trong khu vực, nhưng cũng chỉ tập trung ờ phía bắc của đất nước.
Nam Âu là nơi có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đặc sắc : nhiều công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá và nghệ thuật cổ đại ; bờ biển đẹp, khí hậu địa trung hải mùa hạ ít mưa, đầy nắng ấm...
Nguồn thu ngoại tệ chính của nhiều nước Nam Âu là từ hoạt động du lịch và tiền do người đi lao động ở nước ngoài gửi về.

Phần lớn diện tích Nam Âu là núi trẻ và cao nguyên. Các đồng bằng thường nhỏ hẹp, nằm ven biển hoặc nằm xen giữa núi và cao nguyên.

Phần lớn diện tích Nam Âu là núi trẻ và cao nguyên. Các đồng bằng thường nhỏ hẹp, nằm ven biển hoặc nằm xen giữa núi và cao nguyên.

Khu vực Nam Âu nằm trên một vùng không ổn định của lớp vỏ Trái Đất. Quá trình tạo núi đang tiếp diễn : một số vùng núi vẫn được nâng lên trong khi nhiều vùng biển lại sụt xuống; nhiều núi lửa còn hoạt động, những trận động đất thường xảy ra, đôi khi kèm theo những đợt sóng thần có sức phá hoại lớn ...

Câu hỏi cuối bài:

1. Quan sát hình 58.1, nêu tên một số dãy núi của khu vực Nam Âu.

Trả lời:

Các dãy núi chính : Pi-rê-nê, An-pơ, Các-pat.

Bài 2. Tại sao nói kinh tế khu vực Nam Âu kém phát triển hơn so với Bắc Âu, Tây và Trung Âu.

Trả lời:

Khu vực Nam Âu có kinh tế kém phát triển hơn Bắc Âu, Tây Âu và Trung Âu, biểu hiện:
- Khoảng 20% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất theo quy mô nhỏ; chăn nuôi phổ biến là hình thức chăn thả; nhiều nước vẫn phải nhập khẩu lương thực.
- Trình độ sản xuất công nghiệp chưa cao. I-ta-li-a là nước có nền công nghiệp phát triển nhất khu vực nhưng cũng chỉ tập trung ở phía bắc của đất nước.

Bài 3. Nêu những thuận lợi phát triển du lịch của khu vực Nam Âu.

Trả lời:

Gồm các bán đảo nên có bờ biển đẹp.
- Nằm bên bờ Địa Trung Hải, khí hậu địa trung hải nên mùa hè ít mưa, trời trong xanh.
- Nhiều công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá nghệ thuật.

Bài 57. Khu vực Tây và Trung Âu được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 58. Khu vực Nam Âu - soanbaitap.com

Bài 57. Khu vực Tây và Trung Âu - soanbaitap.com

Bài 57. Khu vực Tây và Trung Âu

Bài 57. Khu vực Tây và Trung Âu thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương X - CHÂU ÂU

Lý thuyết:

Tây và Trung Âu là khu vực tập trung; nhiều cường quốc công nghiệp của thế giới như Anh, Pháp, Đức...

a) Công nghiệp
Tây và Trung Âu là khu vực tập trung; nhiều cường quốc công nghiệp của thế giới như Anh, Pháp, Đức... Ở đây, các ngành công nghiệp hiện đại (cơ khí chính xác, điện và điện tử, hoá dược...) phát triển bên cạnh các ngành công nghiệp truyền thống (luyện kim, dệt, may mặc, hàng tiêu dùng...). Đây cũng là nơi có nhiều vùng công nghiệp nổi tiếng thế giới như vùng Rua (Đức)... và nhiều hải cảng lớn như Rôt-tẻc-đam (Hà Lan)...
b) Nông nghiệp
Phía bắc miền đồng bằng Tây và Trung Âu trồng lúa mạch và khoai tây, phía nam đồng bằng trồng lúa mì và củ cải đường, ở vùng đất thấp ven Biển Bắc, người dân Hà Lan xây đê ngăn biển, đào nhiều kênh tiêu nước, cải tạo đất, chuyên thâm canh rau, hạt giống, hoa, chăn nuôi bò sữa ... để xuất khẩu. Miền đồng bằng Tây và Trung Âu là khu vực có nền nông nghiệp thâm canh phát triển đa dạng và có năng suất cao nhất châu Âu. Trên các đồng có ở vùng núi, người ta chăn thả bò, cừu.
c) Dịch vụ
Các ngành dịch vụ phát triển mạnh ờ khu vực Tây và Trung Âu, chiếm trên 2/3 tổng thu nhập quốc dân.
Các trung tâm tài chính lớn là Luân Đôn, Pa-ri, Duy-rich...
Dãy An-pơ đồ sộ, phong cảnh núi non hùng vĩ thu hút nhiều du khách đến nghỉ ngơi, leo núi, trượt tuyết... đem lại nguồn lợi lớn về du lịch.

Khu vực Tây và Trung Âu trải dài từ quần đảo Anh - Ai-len qua lãnh thổ các nước Pháp, Đức, Ba Lan, Xlô-va-ki-a, Ru-ma-ni, Hung-ga-ri, Áo, Thuỵ Sĩ ... Địa hình gồm ba miền : miền đồng bằng phía bắc, miền núi già ờ giữa và miền núi trẻ ở phía nam.

Khu vực Tây và Trung Âu trải dài từ quần đảo Anh - Ai-len qua lãnh thổ các nước Pháp, Đức, Ba Lan, Xlô-va-ki-a, Ru-ma-ni, Hung-ga-ri, Áo, Thuỵ Sĩ ... Địa hình gồm ba miền : miền đồng bằng phía bắc, miền núi già ờ giữa và miền núi trẻ ở phía nam.

Ảnh hưởng của biển đối với khí hậu rất rõ rệt.
Càng đi về phía đông ảnh hưởng của biển càng giảm dần. Ven biển phía tây có khí hậu ôn đới hải dương, sông ngòi nhiều nước quanh năm. Vào sâu trong đất liền có khí hậu ôn đới lục địa, sông ngòi đóng băng về mùa đông.
Miền đồng bằng Tây và Trung Âu nằm giáp Biển Bắc và biển Ban-tích, trải dài từ Bắc Pháp qua lãnh thổ Ba Lan. Phía bắc có nhiều đầm lầy và hồ, đất xấu. Phía nam là những dải đất sét pha cát mịn màu mỡ. Vùng đất thấp ven Biển BÁc hiện nay đang tiếp tục lún xuống mỗi năm vài xăngtimét.
Miền núi già Tây và Trung Âu nằm ở phía nam miền đồng bằng là miền núi uốn nếp - đoạn tầng. Địa hình nổi bật là các khối núi ngăn cách với nhau bởi những đồng bằng nhỏ hẹp và các bồn địa.
Miền núi trẻ Tây và Trung Âu gồm các dãy An-pơ và Cac-pat.
Dãy An-pơ đồ sộ, uốn thành một vòng cung dài trên 1200 km, gồm nhiều dải núi chạy song song, với các đỉnh cao trên 3000 m. có tuyết và băng hà bao phủ. Dãy Cac-pat là một vòng cung núi dài gần 1500 km. thấp hơn dãy An-pơ, trên các sườn núi còn nhiều rừng cây, khoáng sản có sắt và kim loại màu, đặc biệt vùng chân núi phía đông có nhiều mỏ muối kali, khí thiên nhiên và dầu mỏ.
Tiếp giáp với dãy Cac-pat là bình nguyên trung lưu và bình nguyên hạ lưu sông Đa-nuýp.

Câu hỏi cuối bài:

Bài 1. Nêu đặc điểm 3 miền địa hình ở Tây và Trung Âu.

Trả lời:

- Miền đồng bằng: trải dài trên lãnh thổ Bắc Pháp và Ba Lan ; phía bắc có nhiều đầm lầy, hổ, đất xấu ; phía nam là những dải đất sét pha cát mịn.
- Ở giữa là núi già : có các khối núi được ngăn cách bởi các đồng bằng nhỏ hẹp và các bồn địa.
- Phía nam là miền núi trẻ đồ sộ, gồm nhiều dải núi song song với các đỉnh cao trên 3000 m, có tuyết và băng hà bao phủ. Trên các sườn núi có rừng và giàu khoáng sản.

Bài 2. Dựa vào bảng số liệu trang 174:
- Tính thu nhập bình quân/người của mỗi nước.
- Nhận xét về cơ cấu tổng sản phẩm trong nước và rút ra kết luận về nền kinh tế của các nước.
Trả lời:


- Nhận xét:
+ Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước lớn.
+ Trong cơ cấu kinh tế, tỉ trọng đóng góp của nông - lâm - ngư nghiệp ít, của dịch vụ cao.
+ Bình quân thu nhập theo đầu người cao.
Qua các chỉ tiêu trên, chứng tỏ đây là những nước phát triển.

Bài 57. Khu vực Tây và Trung Âu được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 57. Khu vực Tây và Trung Âu - soanbaitap.com

Bài 56. Khu vực Bắc Âu - soanbaitap.com

Bài 56. Khu vực Bắc Âu

Bài 56. Khu vực Bắc Âu thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương X - CHÂU ÂU

Lý thuyết:

Các nước Bắc Âu có mức sống cao, nhờ khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế đạt hiệu quả.

Các nước Bắc Âu có mức sống cao, nhờ khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế đạt hiệu quả.
Nguồn thuỷ điện dồi dào và rẻ là điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp.
Kinh tế biển giữ vai trò quan trọng ờ khu vực Bắc Âu. Các dân tộc ở Bắc Âu từ xưa đã nổi tiếng về nghề hàng hải và đánh cá. Na Uv và Ai-xơ-len có đội thương thuyền hùng mạnh và đội tàu đánh cá hiện đại. Công nghiệp khai thác dầu khí rất phát triển ở vùng Biển Bắc.
Công nghiệp khai thác rừng, sản xuất đồ gỗ và giấy xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho các nước trên bán đảo Xcan-đi-na-vi. Việc khai thác được tổ chức có kế hoạch, đi đôi với việc bảo vệ và trồng rừng. Gỗ được kết thành bè và thả trôi theo dòng sông tới các nhà máy chế biến gỗ nằm bên bờ biển.
Điều kiện tự nhiên của các nước Bắc Âu nhìn chung không thuận lợi để phát triển ngành trồng trọt.
Ngành chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi (bơ, pho mát. sữa, thịt...) để xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Đánh cá và xuất khẩu cá cũng là nguồn thu ngoại tệ quan trọng (cá chiếm 75% tổng sản phẩm xuất khẩu của Ai-xơ-len).

Khu vực Bắc Âu gồm Ai-xơ-len và ba nước trên bán đảo Xcan-đi-na-vi là Na Uy, Thuỵ Điển, Phần Lan. Phần lớn diện tích nằm trong vùng ôn đới lục địa, lạnh.

Khu vực Bắc Âu gồm Ai-xơ-len và ba nước trên bán đảo Xcan-đi-na-vi là Na Uy, Thuỵ Điển, Phần Lan. Phần lớn diện tích nằm trong vùng ôn đới lục địa, lạnh.

Biến ở khu vực Bắc Âu. Bờ biển Na Uy nổi bật với dạng địa hình fio; Phần Lan có hàng vạn hồ, đầm.
Ai-xơ-len có rất nhiều núi lửa với các suối nước nóng và nguồn nước nóng phun từ dưới đất lên.
Phần lớn diện tích của bán đảo Xcan-đi-na-vi là núi và cao nguyên. Dãy núi già Xcan-đi-na-vi là biên giới tự nhiên giữa Na Uy và Thuỵ Điển.
Nhìn chung, Bắc Âu có khí hậu lạnh giá vào mùa đông, mát mẻ vào mùa hạ. Tuy vậy, vẫn có sự khác biệt giữa hai bên dãy núi Xcan-đi-na-vi. ở phía đông, Thuỵ Điển và Phần Lan có mùa đông rất giá lạnh, tuyết rơi từ tháng X. Ở phía tây, ven biển Na Uy có mùa đông không lạnh lắm, biển không đóng băng, mùa hạ mát, mưa nhiều.
Ai-xơ-len nằm giáp vòng cực Bắc, được coi là xứ sở của băng tuyết.
Các nguồn tài nguyên quan trọng của Bắc Âu là dầu mỏ (vùng thềm lục địa Biển Bắc), rừng (trên bán đảo Xcan-đi-na-vi), quặng sắt, đồng, uranium, nguồn thuỷ năng và cá biển. Ai-xơ-len có diện tích đồng cỏ khá lớn.

Câu hỏi cuối bài:

Bài 1. Nêu những khó khăn về điều kiện tự nhiên của các nước Bắc Âu đối với đời sống và sản xuất.
Trả lời:
- Địa hình băng hà phổ biến ở Bắc Âu, khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
- Nhiều núi lửa.
- Khí hậu lạnh giá, phía đông của Thuỵ Điển và Phần Lan mùa đông rất lạnh, tuyết rơi, biển đóng băng vào mùa đông, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất.
- Phần lớn diện tích của bán đảo Xcan-đi-na-vi là núi và cao nguyên, việc đi lại và khai thác tài nguyên gặp nhiều khó khăn.

2. Các nước Bắc Âu đã khai thác thiên nhiên hợp lí đế phát triển kinh tế như thế nào?

Trả lời:

Các nước Bắc Âu đã khai thác thiên nhiên hợp lí để phát triển kinh tế:

- Khai thác nguồn thủy diện dồi dào và rẻ để phát triển công nghiệp.

- Phát triển kinh tế biển (hàng hải và đánh cá, khai thác dầu khí ở Biển Bắc).

- Phát triển công nghiệp khai thác rừng, sản xuất đồ gỗ và giấy xuất khẩu.

3. Dựa vào bảng số liệu SGK (trang 171), vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng và sản lượng bình quân đầu người về giấy, bìa (năm 1999) ở một số nước Bắc Âu; nêu nhận xét.

Sản lượng giấy, bìa bình quân đầu người (kg)

Trả lời:

- Vẽ biểu đồ:

- Nhận xét: Các nước Bắc Âu không khai thác và xuất khẩu gỗ nguyên liệu mà chế biến thành giấy, bìa có giá trị kinh tế cao hơn, hiệu quả khai thác sẽ lớn hơn rất nhiều.

+ Sản lượng: Cao nhất là Phần Lan (12.947.000 tấn), Thụy Điển (10.071.000 tấn), thấp nhất là Na-Uy (2.242.000 tấn)

+ Sản lượng bình quân đầu người: Cao nhất là Phần Lan (2506,7 kg/người), tiếp theo là Thụy Điển (1137,1 kg/ người), thấp nhất là Na-Uy (502,7 kg/người)

Bài 56. Khu vực Bắc Âu được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 56. Khu vực Bắc Âu - soanbaitap.com

Bài 55. Kinh tế châu Âu - soanbaitap.com

Bài 55. Kinh tế châu Âu

Bài 55. Kinh tế châu Âu thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương X - CHÂU ÂU

Câu hỏi cuối bài:

Quy mô sản xuất nông nghiệp ở các quốc gia châu Âu thường không lớn. Sản xuất được tổ chức theo các hộ gia đình hoặc các trang trại.

Quy mô sản xuất nông nghiệp ở các quốc gia châu Âu thường không lớn. Sản xuất được tổ chức theo các hộ gia đình hoặc các trang trại. Các hộ gia đình tiến hành sản xuất theo hướng đa canh ; trong khi đó mỗi trang trại là một xí nghiệp nông nghiệp, sản xuất chuyên môn hoá một số sản phẩm.
Nhìn chung, các quốc gia ờ châu Âu có nền nông nghiệp thâm canh, phát triển ở trình độ cao. áp dụng các tiến bộ khoa học - kĩ thuật tiên tiến và gắn chặt với công nghiệp chế biến, nhờ đó mà sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao.
Ờ hầu hết các nước, chăn nuôi có tỉ trọng cao hơn trồng trọt.

Dịch vụ là lĩnh vực kinh tế phát triển nhất ở châu Âu. Hoạt động dịch vụ thâm nhập vào và phục vụ cho sự phát triển của mọi ngành kinh tế.

Dịch vụ là lĩnh vực kinh tế phát triển nhất ở châu Âu. Hoạt động dịch vụ thâm nhập vào và phục vụ cho sự phát triển của mọi ngành kinh tế. Châu Âu có nhiều sân bay, hải cảng, đường giao thông hiện đại, nhiều trung tâm tài chính, ngân hàng, bảo hiểm lớn. nhiều trường đại học và viện nghiên cứu nổi tiếng trên thế giới.
Du lịch là ngành kinh tế quan trọng, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều quốc gia ở châu Âu. Các hoạt động du lịch phong phú và đa dạng, hằng năm thu hút hàng trăm triệu lượt du khách nhưng môi trường vẫn được bảo vệ tốt.

Châu Âu là nơi tiến hành công nghiệp hoá sớm nhất thế giới. Từ lâu, các sản phẩm công nghiệp của châu Âu đã nổi tiếng về chất lượng cao.

Châu Âu là nơi tiến hành công nghiệp hoá sớm nhất thế giới. Từ lâu, các sản phẩm công nghiệp của châu Âu đã nổi tiếng về chất lượng cao. Các ngành công nghiệp được chú trọng phát triển là luyện kim, chế tạo máy, hoá chất, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng... Sản xuất công nghiệp được phân bố tập trung như vùng Rua... hoặc trải dài như trục công nghiệp dọc sông Rai-nơ.

Từ những năm 80 của thế kỉ XX, nhiều ngành công nghiệp truyền thống của châu Âu như khai thác than, luyện kim, đóng tàu, dệt, may mặc... bị giảm sút mạnh do sự cạnh tranh của các nước và các lãnh thổ công nghiệp mới. Hàng loạt khu công nghiệp cũ ở Bỉ, Hà Lan, Luc-xem-bua, Pháp, Đức... một thời phồn thịnh thì nay gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có sự thay đổi về cơ cấu, công nghệ...

Nhiều ngành công nghiệp mới, trang bị hiện đại được xây dựng ở các trung tâm công nghệ cao. Các ngành công nghiệp mũi nhọn như điện tử, cơ khí chính xác và tự động hoá, công nghiệp hàng không... nhờ liên kết chặt chẽ với các viện nghiên cứu và các trường đại học, có sự hợp tác rộng rãi giữa các nước nên năng suất và chất lượng sản phẩm được nâng cao, sản phẩm luôn thay đổi phù hợp với yêu cầu của thị trường.

Câu hỏi cuối bài:

Bài 1. Vì sao sản xuất nông nghiệp ở châu Âu đạt hiệu quả cao.
Trả lời:
- Do áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
- Do sự kết hợp chặt chẽ với công nghiệp chế biến.

Bài 2. Trình bày sự phát triển công nghiệp ờ châu Âu.
Trả lời:
- Là nơi tiến hành công nghiệp hoá sớm nhất thế giới.
- Nhiều sản phẩm công nghiệp nổi tiếng, chất lượng cao.
- Các ngành công nghiệp được chú trọng phát triển: luyện kim, chế tạo máy, hoá chất, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng,...
- Sản xuất được phân bố khá tập trung.
- Những năm 80 của thế kỉ XX, nhiều ngành công nghiệp truyền thống đã giảm sút.
- Nhiều ngành công nghiệp mới, trang bị hiện đại được xây dựng ở các trung tâm công nghệ cao. Các ngành công nghiệp mũi nhọn như điện tử, cơ khí chính xác và tự động hóa, công nghiệp hàng không.ị.Nhờ liên kết với các viện nghiên cứu và các trường đại học, có sự hợp tác rộng rãi giữa các nước nên năng suất và chất lượng sản phẩm được nâng cao, sản phẩm luôn thay đổi với yêu cầu thị trường.

Bài 55. Kinh tế châu Âu được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 55. Kinh tế châu Âu - soanbaitap.com

Bài 54. Dân cư, xã hội Châu Âu - soanbaitap.com

Bài 54. Dân cư, xã hội Châu Âu

Bài 54. Dân cư, xã hội Châu Âu thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương X - CHÂU ÂU

Câu hỏi cuối bài:

Dân số châu Âu là 727 triệu người (năm 2001).

Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Âu rất thấp, chưa tới 0,1%. Nhiều nước Đông Âu và một số nước Bắc Âu, Tây Âu có tỉ lệ gia tăng tự nhiên âm. Dân số tăng ở một số nước chủ yếu là do nhập cư.

Mật độ dân số trung bình của châu Âu là trên 70 người/km2. Những vùng có
mật độ dân số cao thường là các đồng bằng, các thung lũng lớn và đặc biệt là các vùng duyên hải. Trong khi đó, dân cư phân bố thưa thớt ở phía bắc và những vùng núi cao.
Mức độ đô thị hoá cao. Châu Âu có khoảng 75% dân số sống trong các đô thị và hơn 50 thành phố trên 1 triệu dân.
Ở những vùng công nghiệp lâu đời, các thành phố phát triển và nối liền với nhau tạo thành dải đô thị xuyên biên giới như dài đô thị kéo dài từ Li-vơ-pun (Anh) đến Côn (Đức).
Việc phát triển sản xuất công nghiệp ở vùng nông thôn cùng việc mở rộng ngoại ô của các đô thị đã thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn. Điều kiện sống của người dân nông thôn ngày càng gần với điều kiện sống của người dân thành thị.

Bài 54. Dân cư, xã hội Châu Âu được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 54. Dân cư, xã hội Châu Âu - soanbaitap.com

Bài 53. Thực hành: Đọc, phân tích lược đồ, biểu đồ - soanbaitap.com

Bài 53. Thực hành: Đọc, phân tích lược đồ, biểu đồ

Bài 53. Thực hành: Đọc, phân tích lược đồ, biểu đồ thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương X - CHÂU ÂU

Bài 1. Nhận xét đặc điểm khí hậu.
Quan sát hình 51.2, cho biết:
- Vì sao ở cùng vĩ độ nhưng miền ven biển của bán đảo Xcan-đi-na-vi có khí hậu ấm áp và mưa nhiều hơn ở Ai-xơ-len ?
- Quan sát các đường đẳng nhiệt tháng 1, nhận xét nhiệt độ châu Âu vào mùa đông.
- Nêu tên các kiểu khí hậu ở châu Âu và so sánh diện tích của các vùng có kiểu khí hậu đó.

Trả lời:

- Ở ven biển của bán đảo Xcan-đi-na-vi có dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương chảy qua.
- Nhiệt độ giảm dần từ ven biển vào nội địa.
- Cháu Âu có 4 kiểu khí hậu:
+ Ôn đới lục địa chiếm diện tích nhiều nhất.
+ Ôn đới hải dương chiếm diện tích thứ hai.
+ Khí hậu địa trung hải chiếm diện tích thứ ba.
+ Khí hậu hàn đới chiếm diện tích thứ tư.

Bài 2. Phân tích các biểu đồ hình 53.1, theo trình tự :


Nhiệt độ trung bình tháng I và tháng VII. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng I và tháng VII. Nhận xét chung về chế độ nhiệt.
- Các tháng mưa nhiều. Các tháng mưa ít. Nhận xét chung về chế độ mưa. Xác định kiểu khí hậu của từng trạm. Cho biết lí do. xếp các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa (A, B, C) với các lát cắt thảm thực vật (D, E, F) thành từng cặp sao cho phù hợp.
Trả lời:

Bài 53. Thực hành: Đọc, phân tích lược đồ, biểu đồ được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 53. Thực hành: Đọc, phân tích lược đồ, biểu đồ - soanbaitap.com

Bài 51. Thiên nhiên Châu Âu - soanbaitap.com

 

Bài 51. Thiên nhiên Châu Âu

Bài 51. Thiên nhiên Châu Âu thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương X - CHÂU ÂU

Lý thuyết:

Các nước vùng ven biển Tây Âu như Anh, Ai-len, Pháp... có khí hậu ôn đới hải dương

Các nước vùng ven biển Tây Âu như Anh, Ai-len, Pháp... có khí hậu ôn đới hải dương, mùa hạ mát, mùa đông không lạnh lắm. Nhiệt độ thường trên 0°c. Mưa quanh năm và lượng mưa tương đối lớn (khoảng 800 - 1000 mm/năm), có nhiều sương mù. đặc biệt là về mùa thu - đông. Dòng hải lưu nóng Bắc Đại Tây Dương và gió Tây ôn đới có vai

trò rất lớn, làm cho khí hậu của các nước này ấm và ấm hơn so với các nơi khác cùng vĩ độ. Sông ngòi nhiều nước quanh năm và không đóng băng. Rừng sồi, để xưa kia có diện tích rất lớn, nay chỉ còn lại trên các sườn núi.

Môi trường núi cao điển hình là môi trường thuộc dãy An-pơ.

Môi trường núi cao điển hình là môi trường thuộc dãy An-pơ.
Dãy An-pơ nhận được nhiều mưa ờ các sườn phía tây. Thảm thực vật thay đổi theo độ cao. Ở chân núi, rừng đã được con người khai phá từ lâu để sản xuất nông nghiệp. Từ độ cao 800 m đến khoảng 1800 m, nhiệt độ giảm dần, mưa nhiều, rừng hỗn giao phát triển. Trên 1800m, nhiệt độ tiếp tục giảm, là địa bàn của các loài cây lá kim (thông, tùng...). Trên 2200 m là vùng đồng cỏ núi cao. Cuối cùng, trên 3000 m là thế giới của băng tuyết vĩnh cửu và băng hà.

Ở các nước Nam Âu, ven Địa Trung Hải, vào mùa thu - đông thời tiết không lạnh lắm và có mưa. thường là những trận mưa rào. Mùa hạ nóng, khô.

Ở các nước Nam Âu, ven Địa Trung Hải, vào mùa thu - đông thời tiết không lạnh lắm và có mưa. thường là những trận mưa rào. Mùa hạ nóng, khô.

Sông ngòi ngắn và dốc, mùa thu - đông có nhiều nước hơn và mùa hạ ít nước.
Thực vật thích nghi với điều kiện khí hậu khô hạn trong mùa hạ. Rừng thưa, bao gồm các loại cây lá cứng và xanh quanh năm.

Đại bộ phận lãnh thổ châu Âu có khí hậu ôn đới hải dương và ôn đới lục địa, chỉ một diện tích nhỏ ở phía bắc vòng cực là có khí hậu hàn đới và phần phía nam có khí hậu địa trung hải.

Đại bộ phận lãnh thổ châu Âu có khí hậu ôn đới hải dương và ôn đới lục địa, chỉ một diện tích nhỏ ở phía bắc vòng cực là có khí hậu hàn đới và phần phía nam có khí hậu địa trung hải.
Sông ngòi ở châu Âu có lượng nước dồi dào. Các sông đổ ra Bắc Băng Dương thường đóng băng một thời gian dài trong mùa đông, nhất là khu vực các cửa sông.
Các sông quan trọng là Đa-nuyp, Rai-nơ và Von-ga. Nhiều sông ở châu Âu được nối với nhau bởi các kênh đào, tạo thành một hệ thống đường thuỷ dày đặc.
Thảm thực vật thay đổi từ tây sang đông và từ bắc xuống nam theo sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa. Vùng ven biển Tây Âu phổ biến là rừng cây lá rộng (sổi, dẻ...). Vào sâu lục địa, rừng lá rộng nhường chỗ cho rừng lá kim (thông, tùng...). Ở phía đông nam, rừng được thay thế bằng thảo nguyên. Ven Địa Trung Hải có rừng lá cứng...

Dãy u-ran là ranh giới tự nhiên ở phía đông, ngăn cách châu Âu với châu Á.

Châu Âu là một châu lục thuộc lục địa Á - Âu. diện tích chỉ chiếm trên 10 triệu km2. Dãy u-ran là ranh giới tự nhiên ở phía đông, ngăn cách châu Âu với châu Á.

Nằm ở khoảng giữa các vĩ tuyến 36°B và 71°B, châu Âu có ba mặt giáp các biển và đại dương. Bờ biển dài 43.000 km, bị cắt xẻ mạnh, tạo thành nhiều bán đảo, vũng vịnh và biển ăn sâu vào đất liền.
Châu Âu có ba dạng địa hình chính : đồng bằng, núi già, núi trẻ.
Đồng bằng kéo dài từ tây sang đông, chiếm 2/3 diện tích châu lục.
Núi già nằm ở phía bắc và vùng trung tâm, với những đỉnh tròn, thấp, sườn thoải.
Núi trẻ ờ phía nam, với những đỉnh cao, nhọn bên cạnh những thung lũng sâu.

Câu hỏi cuối bài:

Tại sao phần lớn Bắc Phi và Nam Phi đều nằm trong môi trường nhiệt đới nhưng khí hậu của Nam Phi lại ẩm và dịu hơn khí hậu của Bắc Phi ?
Trả lời:
— Khí hậu Nam Phi ẩm hơn khí hậu Bắc Phi vì:
+ Diện tích Nam Phi nhỏ hơn, hẹp hơn Bắc Phi;
+ Có 3 mặt giáp đại dương nên chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch đông nam thổi từ Ấn Độ Dương vào;
+ Phía đông của Nam Phi chịu ảnh hưởng của dòng biển non", khi gió
đông nam từ đại dương thổi vào mang theo hơi nước gây mưa nên thời tiết nóng, ẩm.
— Còn Bắc Phi : Có diện tích lớn hơn Nam Phi, đường chí tuyến đi qua điểm giữa của Bắc Phi nên đại bộ phận Bắc Phi nằm trong khu vực áp cao chí tuyến, không mưa. phía bắc của Bắc Phi là lục địa Á-Âu
rộng lớn nên gió mùa Đông Bắc từ lục địa Á-Âu thổi vào Bắc Phi cũng không gây mưa, địa hình Bắc Phi ờ độ cao trên 200 m, dãy At-lát ngăn cản gió tây nên ảnh hưởng của biển rất ít.

Bài 50. Thực hành: Viết báo cáo về đặc điểm tự nhiên của Ô-xtrây-li-a được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 51. Thiên nhiên Châu Âu - soanbaitap.com

Thứ Ba, 25 tháng 2, 2020

Bài 50. Thực hành: Viết báo cáo về đặc điểm tự nhiên của Ô-xtrây-li-a - soanbaitap.com

Bài 50. Thực hành: Viết báo cáo về đặc điểm tự nhiên của Ô-xtrây-li-a

Bài 50. Thực hành: Viết báo cáo về đặc điểm tự nhiên của Ô-xtrây-li-a thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương IX - CHÂU ĐẠI DƯƠNG

Bài 1. Dựa vào hình 48.1 và lát cắt địa hình dưới đây, trình bày đặc điểm địa hình Ô-xtrây-li-a.

Trả lời:

Dựa vào lát cắt địa hình lục địa ô-xtrây-li-a theo vĩ tuyến 30°N, từ tây sang đông : ở ven biển phía tây là đồng bằng nhỏ, hẹp ; sau đó đến cao nguyên tây Ô-xtrây-li-a có độ cao trung bình khoảng 500 m, tiếp đến là khu vực đồng bằng trung tâm có độ cao trung bình khoảng 200m. Có hồ Ây-rơ sâu 16m, có sông Đac-linh chảy qua. Tiếp đến là dãy Đông Ô-xtrây-ii-a, có đỉnh Rao-đơ-mao cao 1500 m dựng đứng ven biển, đến đồng bằng ven biển phía đông.

Bài 2. Dựa vào hình 48.1, 50.2, 50.3, nêu nhận xét về khí hậu của lục địa Ô-xtrây-li-a.

Trả lời:

- Ở lục địa Ô-xtrây-li-a có: gió Tín phong thổi theo hướng đông nam; gió mùa hướng tây bắc và đông bắc ; gió Tây ôn đới thổi theo hướng tây bắc.
- Sự phân bố lượng mưa trên lãnh thổ Ô-xtrây-li-a và nguyên nhân :
+ Mưa trên 1501 mm là Pa-pua Niu Ghi-nê, do đây là nơi có khí hậu xích đạo mưa lớn quanh năm.
+ Rìa bắc và đông bắc lục địa Ô-xtrây-li-a có lượng mưa từ 1001 đến 1500 mm, khu vực có gió mùa hoạt động và một phần gió Tín phong đi qua biển.
+ Một phần diện tích bắc, nam và đông của lục địa có lượng mưa từ 501 đến 1000 mm, do ảnh hưởng địa hình, gió mang theo hơi nước nên gây mưa hết ở các sườn đón gió.
+ Sâu lục địa lượng mưa ít vì chịu ảnh hướng của hiệu ứng phơn, đồng thời khu vực lục địa nằm trong vùng áp cao chí tuyến khó gây mưa.

Bài 50. Thực hành: Viết báo cáo về đặc điểm tự nhiên của Ô-xtrây-li-a được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 50. Thực hành: Viết báo cáo về đặc điểm tự nhiên của Ô-xtrây-li-a - soanbaitap.com

Bài 49. Dân cư và kinh tế châu Đại Dương - soanbaitap.com

Bài 49. Dân cư và kinh tế châu Đại Dương

Bài 49. Dân cư và kinh tế châu Đại Dương thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương IX - CHÂU ĐẠI DƯƠNG

Lý thuyết:

Khoáng sản tuy có trữ lượng lớn nhưng chủ yếu tập trung trên các đảo lớn thuộc Tây Thái Bình Dương. Các khoáng sản chính là bôxit (1/3 trữ lượng của thế giới), niken (1/5 trữ lượng của thế giới),

Khoáng sản tuy có trữ lượng lớn nhưng chủ yếu tập trung trên các đảo lớn thuộc Tây Thái Bình Dương. Các khoáng sản chính là bôxit (1/3 trữ lượng của thế giới), niken (1/5 trữ lượng của thế giới), sắt, than đá, dầu mỏ, khi đốt, vàng, đổng, thiếc, iranium ...
Các đảo san hô thường có nhiều phốt phát, nhiều bãi biển đẹp, đại dương bao quanh có nhiều hải sản.
Châu Đại Dương có ít đất trồng trọt. Ở lục địa Ô-xtrây-li-a, đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 5% tổng diện tích. Màu mỡ nhất là đất núi lửa trên các đảo.
Kinh tế của các nước châu Đại Dương phát triển rất không đều. Ô-xtrây-li-a và Niu Di-len là hai nước có nền kinh tế phát triển hơn cả ; tuy lực lượng lao động trong nông nghiệp chiếm tỉ lệ rất thấp nhưng hai nước này lại nổi tiếng về xuất khẩu lúa mì, len, thịt bò, thịt cừu, sản phẩm từ sữa ...; các ngành công nghiệp khai khoáng, chế tạo máy và phụ tùng điện tử, chế biến thực phẩm ... rất phát triển.

Các quốc đảo còn lại đều là những nước đang phát triển. Kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu chính là khoáng sản (phốt phát, dầu mỏ, khí đốt, vàng, than đá, sắt...ế), nông sản (cùi dừa khô, ca cao, cà phê, chuối, vani...), hải sản (cá ngừ, cá mập, ngọc trai...), gồ. Trong công nghiệp, chế biến thực phẩm là ngành phát triển nhất.
Ngành du lịch có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước.

Châu Đại Dương là châu lục có mật độ dân số thấp nhất thế giới. Phần lớn dân cư sống tập trung ở dải đất hẹp phía đông và đông nam Ô-xtrây-li-a, ờ Bắc Niu Di-len và ờ Pa-pua Niu Ghi-nê. Trong khi đó, nhiều đào chi có vài chục người hoặc không có người ở.

Châu Đại Dương là châu lục có mật độ dân số thấp nhất thế giới. Phần lớn dân cư sống tập trung ở dải đất hẹp phía đông và đông nam Ô-xtrây-li-a, ờ Bắc Niu Di-len và ờ Pa-pua Niu Ghi-nê. Trong khi đó, nhiều đào chi có vài chục người hoặc không có người ở.
Tỉ lệ dân thành thị cao, năm 2001 có tới 69% dân số sống trong các đô thị.
Dân cư gồm hai thành phần chính là người bản địa và người nhập cư.

Người bản địa chiếm khoảng 20% dân số, bao gồm người Ô-xtra-lô-it sống ở Ô-xtrây-li-a và các đảo chung quanh, người Mê-la-nê-diêng sống trên các đảo Tây Thái Bình Dương và người Pô-li-nê-diêng sống trên các đảo Đông Thái
Bình Dương.
Người nhập cư chiếm khoảng 80% dân số, phần lớn là con cháu người châu Âu đến xâm chiếm và khai phá thuộc địa từ thế kỉ XVIII. Các nước có tỉ lệ người gốc Âu lớn nhất là Ô-xtrây-li-a và Niu Di-len. Gần đây còn có thêm người
nhập cư gốc Á.
Châu Đại Dương còn có một số đảo thuộc chủ quyền của một số quốc gia ở các châu lục khác (như : Anh, Pháp, Hoa Kì, Chi-lê...).

Câu hỏi cuối bài:

Bài 1. Dựa vào hình 48.1 và lát cắt địa hình dưới đây, trình bày đặc điểm địa hình Ô-xtrây-li-a.

Trả lời:

Dựa vào lát cắt địa hình lục địa ô-xtrây-li-a theo vĩ tuyến 30°N, từ tây sang đông : ở ven biển phía tây là đồng bằng nhỏ, hẹp ; sau đó đến cao nguyên tây Ô-xtrây-li-a có độ cao trung bình khoảng 500 m, tiếp đến là khu vực đồng bằng trung tâm có độ cao trung bình khoảng 200m. Có hồ Ây-rơ sâu 16m, có sông Đac-linh chảy qua. Tiếp đến là dãy Đông Ô-xtrây-ii-a, có đỉnh Rao-đơ-mao cao 1500 m dựng đứng ven biển, đến đồng bằng ven biển phía đông.

Bài 2. Dựa vào hình 48.1, 50.2, 50.3, nêu nhận xét về khí hậu của lục địa Ô-xtrây-li-a.

Trả lời:

- Ở lục địa Ô-xtrây-li-a có: gió Tín phong thổi theo hướng đông nam; gió mùa hướng tây bắc và đông bắc ; gió Tây ôn đới thổi theo hướng tây bắc.
- Sự phân bố lượng mưa trên lãnh thổ Ô-xtrây-li-a và nguyên nhân :
+ Mưa trên 1501 mm là Pa-pua Niu Ghi-nê, do đây là nơi có khí hậu xích đạo mưa lớn quanh năm.
+ Rìa bắc và đông bắc lục địa Ô-xtrây-li-a có lượng mưa từ 1001 đến 1500 mm, khu vực có gió mùa hoạt động và một phần gió Tín phong đi qua biển.
+ Một phần diện tích bắc, nam và đông của lục địa có lượng mưa từ 501 đến 1000 mm, do ảnh hưởng địa hình, gió mang theo hơi nước nên gây mưa hết ở các sườn đón gió.
+ Sâu lục địa lượng mưa ít vì chịu ảnh hướng của hiệu ứng phơn, đồng thời khu vực lục địa nằm trong vùng áp cao chí tuyến khó gây mưa.

Bài 49. Dân cư và kinh tế châu Đại Dương được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 49. Dân cư và kinh tế châu Đại Dương - soanbaitap.com

Bài 48. Thiên nhiên châu Đại Dương - soanbaitap.com

Bài 48. Thiên nhiên châu Đại Dương

Bài 48. Thiên nhiên châu Đại Dương thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương IX - CHÂU ĐẠI DƯƠNG

Lý thuyết:

Phần lớn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm và điều hoà. Mưa nhiều nhưng lượng mưa thay đổi tuỳ thuộc vào hướng gió và hướng núi.

Phần lớn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm và điều hoà. Mưa nhiều nhưng lượng mưa thay đổi tuỳ thuộc vào hướng gió và hướng núi. Rừng xích đạo xanh quanh năm hoặc rừng mưa mùa nhiệt đới phát triển xanh tốt cùng với rừng dừa đã biến các đảo thành những "thiên đàng xanh" giữa Thái Bình Dương. Biển nhiệt đới trong xanh với các rặng san hô có nhiều hải sản, là nguồn sống của dân cư và là tài nguyên du lịch quan trọng của nhiều nước.

Phần lớn diện tích lục địa ô-xtrây-li-a là hoang mạc. Ô-xtrây-1i-a nguyên là một phần của lục địa Nam Cực, được tách ra và trôi dạt về phía Xích đạo cách đây từ 55 triệu năm đến 10 triệu năm nên đã bảo tồn được những động vật độc đáo duy nhất trên thế giới như các loài thú có túi, cáo mỏ vịt... ở đây có hơn 600 loài bạch đàn khác nhau.
Quần đảo Niu Di-len và phía nam Ô-xtrây-li-a có khí hậu ôn đới.
Ô-xtrây-li-a
Bão nhiệt đới cùng với nạn ô nhiễm biển và mực nước biển dâng cao do Trái Đất nóng lên đang đe doạ cuộc sống của dân cư trên nhiều đảo thuộc châu Đại Dương.

Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất thế giới, chiếm 1/3 diện tích bề mặt Trái Đất nhưng lại không yên tĩnh như tên gọi.

Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất thế giới, chiếm 1/3 diện tích bề mặt Trái Đất nhưng lại không yên tĩnh như tên gọi. Những trận cuồng phong trên biển và bão nhiệt đới có sức tàn phá lớn đối với các đảo và các vùng ven biển. Vành đai lửa Thái Bình Dương là nơi thường xuyên có những trận động đất và núi lửa phun, kèm theo những đợt sóng thần dữ dội.

Giữa màu xanh mênh mông của Thái Bình Dương, bên cạnh lục địa Ô-xtrây-li-a là vô số các đảo lớn nhỏ nằm rải rác hoặc tập trung thành những quần đảo, tạo thành các chuỗi đảo hình vòng cung. Tất cả hợp thành châu Đại Dương.
Phía tây kinh tuyến 180°, trong vùng Tây Thái Bình Dương, từ phía nam lên là quần đảo Niu Di-len, lục địa Ô-xtrây-li-a, kế tiếp là chuỗi đảo núi lửa Mê-la-nê-di và trên cùng là chuỗi đảo san hô Mi-crô-nê-di với khoảng 1300 đảo nhỏ, nhiều đảo chỉ rộng trên dưới 1 km2.
Phía đông kinh tuyến 180° là chuỗi đảo núi lửa nhỏ và đảo san hô Pô-li-nê-di nằm rải rác trong vùng Đông Thái Bình Dương rộng lớn. Nhiều đảo cách xa nhau hàng nghìn kilômét.

Câu hỏi cuối bài:

Bài 1. Cho biết nguồn gốc hình thành các đảo của châu Đại Dương.

Trả lời:

Đảo của châu đại Dương có 2 loại : đảo lục địa và đảo đại dương.
- Đảo lục địa : được hình thành từ một bộ phận của lục địa do quá trình đứt gãy và sụt lún.
- Đảo đại dương hình thành do 2 nguồn gốc :
+ Do hoạt động của núi lửa ngầm dưới đáy đại dương.
+ Do sự phát triển của san hô.

Bài 2. Nguyên nhân nào đã khiến cho các đảo và quần đảo của châu Đại Dương được gọi là “thiên đàng xanh” của Thái Bình Dương?
Trả lời:
Phần lớn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm, lượng mưa nhiều quanh năm nên rừng xích đạo và rừng mưa nhiệt đới cùng với các rừng dừa phát triển xanh tốt quanh năm.

Bài 3. Tại sao đại bộ phận lục địa Ô-xtrây-li-a có khí hậu khô hạn ? 

Trả lời:

Do lãnh thổ Ô-xtrây-li-a nằm trong khu vực áp cao chí tuyến, đây là khu vực rất khó gây mưa. Một phần, do ảnh hưởng của dãy núi Thiên Sơn chạy sát biển, kéo dài từ bắc xuống nam đã ngăn cản gió từ biển thổi vào lục địa, làm cho phần lãnh thổ ô-xtrây-li-a chịu ảnh hưởng của hiệu ứng phơn ít mưa.

Bài 48. Thiên nhiên châu Đại Dương được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 48. Thiên nhiên châu Đại Dương - soanbaitap.com

Bài 47. Châu Nam Cực – Châu lục lạnh nhất thế giới - soanbaitap.com

Bài 47. Châu Nam Cực - Châu lục lạnh nhất thế giới

Bài 47. Châu Nam Cực - Châu lục lạnh nhất thế giới thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương VIII - CHÂU NAM CỰC

Lý thuyết:

Con người đã phát hiện ra châu Nam Cực vào cuối thế kỉ XIX, nhưng mãi đến đầu thế kỉ XX một số nhà thám hiểm mới đặt chân lên được lục địa và sau đó tiến sâu dần vào các vùng nội địa.

Nam Cực là châu lục được biết đến muộn nhất.
Con người đã phát hiện ra châu Nam Cực vào cuối thế kỉ XIX, nhưng mãi đến đầu thế kỉ XX một số nhà thám hiểm mới đặt chân lên được lục địa và sau đó tiến sâu dần vào các vùng nội địa.

Từ năm 1957, việc nghiên cứu châu Nam Cực được xúc tiến mạnh mẽ và toàn diện. Đã có nhiều nước như Nga, Hoa Ki, Anh, Pháp, Ô-xtrây-li-a, Ác-hen-ti-na, Nhật Bản... xây dựng các trạm nghiên cứu khoa học ờ đây.
Ngày 1-12-1959, đã có 12 quốc gia kí "Hiệp ước Nam Cực", quy định việc khảo sát Nam Cực chỉ giới hạn trong mục đích vì hoà bình và không công nhận những đòi hỏi phân chia lãnh thổ, tài nguyên ờ châu Nam Cực.
Cho đến nay, châu Nam Cực vẫn chưa có dân cư sinh sống thường xuyên, chỉ có các nhà khoa học sống trong các trạm nghiên cứu khoa học, được trang bị những phương tiện kĩ thuật hiện đại.

Châu Nam Cực còn được gọi là "cực lạnh" của thế giới. Vào năm 1967. các nhà khoa học Na Uy đã đo được nhiệt độ thấp nhất ở Nam Cực là -94,5°C.

Châu Nam Cực bao gồm phần lục địa Nam Cực và các đảo ven lục địa. Diện tích 14,1 triệu km2 .

Châu Nam Cực còn được gọi là "cực lạnh" của thế giới. Vào năm 1967. các nhà khoa học Na Uy đã đo được nhiệt độ thấp nhất ở Nam Cực là -94,5°C.

Nơi đây là vùng khí áp cao ; gió từ trung tâm lục địa toả ra theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, với vận tốc thường trên 60 km/giờ. Vùng Nam Cực là nơi có gió bão nhiều nhất thế giới.

Do điều kiện khí hậu giá lạnh quanh năm, gần như toàn bộ lục địa Nam Cực bị băng phủ, tạo thành các cao nguyên băng khổng lồ. Thể tích băng ở đây lên tới trên 35 triệu km3.
Lớp băng phủ ở lục địa Nam Cực thường xuyên di chuyển từ vùng trung tâm ra các biển xung quanh. Khi đến bờ, băng bị vỡ ra, tạo thành các băng sơn (núi băng) trôi trên biển, rất nguy hiểm cho tàu bè qua lại.
Ngày nay, dưới tác động của hiệu ứng nhà kính, khí hậu Trái Đất đang nóng lên, lớp băng ờ Nam Cực ngày càng tan chảy nhiều hơn.
Do khí hậu lạnh khắc nghiệt, trên lục địa Nam Cực. thực vật không thể tồn tại. Chim cánh cụt, hải cầu, hải báo và các loài chim biển sống ờ ven lục địa và trên các đảo, dựa vào nguồn tôm, cá và phù du sinh vật dồi dào trong các biển bao quanh. Cá voi xanh ở vùng biển Nam Cực trước kia rất nhiều, nhưng do con người đánh bắt quá mức nên chúng đang có nguy cơ tuyệt chủng, cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
Lục địa Nam Cực giàu khoáng sản như than đá, sắt, đồng ... trong đó nhiều nhất là than và sắt. Ngoài ra, vùng thềm lục địa Nam Cực còn có tiềm năng về dầu mỏ và khí tự nhiên.

Câu hỏi cuối bài:

Bài 1. Đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.

Trả lời:

- Băng tuyết bao phủ quanh năm.
- Khí hậu lạnh giá, gió bão nhiều và mạnh nhất thế giới.
- Thực vật không thể tồn tại.
- Động vật: những loài chịu lạnh như chim cánh cụt, hải cẩu, hải báo, chim biển, ...
- Giàu tài nguyên khoáng sản: than, sắt, đồng,...

Bài 2. Tại sao châu Nam Cực là hoang mạc lạnh mà vùng ven bờ và trên các đảo vẫn có những loài động vật sinh sống ?

Trả lời:

Ở vùng ven bờ và trên các đảo vẫn có những loài động vật sinh sống, vì ở đó vẫn có nguồn cá, tôm và phù du sinh vật khá dồi dào.

Bài 47. Châu Nam Cực - Châu lục lạnh nhất thế giới được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 47. Châu Nam Cực – Châu lục lạnh nhất thế giới - soanbaitap.com

Bài 46. Thực hành: Sự phân hoá của thảm thực vật - soanbaitap.com

Bài 46. Thực hành: Sự phân hoá của thảm thực vật

Bài 46. Thực hành: Sự phân hoá của thảm thực vật thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương VII - CHÂU MĨ

Lý thuyết:

Bài 1. Quan sát hình 46.1, kể tên các đai thực vật theo độ cao của sườn tây dãy An-đét.

Trả lời:

- Thực vật nửa hoang mạc

- Cây bụi xương rồng

- Đồng cỏ, cây bụi

- Đồng cỏ, núi cao

- Băng tuyết

Bài 2. Quan sát hình 46.2, kể tên các đai thực vật theo độ cao của sườn đông dãy An-đét. 

Trả lời:

Bài 3. Quan sát hình 46.1 và 46.2,. cho biết tại sao ở độ cao 0 m đến 1000 m, sườn tây dãy An-đét là thực vật nửa hoang mạc còn ở sườn đông là rừng nhiệt đới.

Trả lời:

Sự khác biệt trên là do dòng biển lạnh Pê-ru đi sát ven biển, gây nên hiện tượng khô ráo ở vùng phía tây; còn ở sườn đông của An-đét do ảnh hưởng của gió Mậu dịch thổi từ biển vào nén mưa nhiều.

Bài 46. Thực hành: Sự phân hoá của thảm thực vật được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 46. Thực hành: Sự phân hoá của thảm thực vật - soanbaitap.com

Bài 45. Kinh tế Trung và Nam Mĩ (tiếp theo) - soanbaitap.com

Bài 45. Kinh tế Trung và Nam Mĩ (tiếp theo)

Bài 45. Kinh tế Trung và Nam Mĩ (tiếp theo) thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương VII - CHÂU MĨ

Lý thuyết:

Bài 1. Trình bày sự phân bố sản xuất của một số ngành công nghiệp chủ yếu ở Trung và Nam Mĩ.

Trả lời:

Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Chi-lê và Vê-nê-xu-ê-la là những nước công nghiệp mới có nền kinh tế phát triển nhất trong khu vực. Các ngành công nghiệp chủ yếu là cơ khí chế tạo, lọc dầu, hoá chất, dệt, thực phẩm...

Các nước ở khu vực An-đét và eo đất Trung Mĩ phát triển mạnh công nghiệp khai khoáng. Đa số các xí nghiệp khai thác khoáng sản lớn đều do các công ti tư bản nước ngoài nắm giữ.
Ở các nước trong vùng biển Ca-ri-bê, ngành công nghiệp chủ yếu là sơ chế nông sản và chế biến thực phẩm như sản xuất đường, đóng hộp hoa quả...

Bài 2. Tại sao phải đặt vấn đề bảo vệ rừng A-ma-dôn ?

Trả lời:

A-ma-dôn đang được coi là lá phổi xanh của thế giới, một vùng dự trữ sinh học quý giá, nếu không đặt vấn đề bảo vệ mà khai thác thiếu khoa học sẽ làm môi trường A-ma-dôn bị huỷ hoại, điều này không những ảnh hưởng tới khí hậu khu vực mà ảnh hưởng tới khí hậu toàn cầu.

Bài 45. Kinh tế Trung và Nam Mĩ (tiếp theo) được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 45. Kinh tế Trung và Nam Mĩ (tiếp theo) - soanbaitap.com

Bài 44. Kinh tế Trung và Nam Mĩ - soanbaitap.com

Bài 44. Kinh tế Trung và Nam Mĩ

Bài 44. Kinh tế Trung và Nam Mĩ thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương VII - CHÂU MĨ

Lý thuyết:

Ở Trung và Nam Mĩ, chế độ chiếm hữu ruộng đất rất nặng nề, ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp. Hai hình thức sở hữu nông nghiệp phổ biến ờ Trung và Nam Mĩ là đại điền trang và tiểu điền trang.

Ở Trung và Nam Mĩ, chế độ chiếm hữu ruộng đất rất nặng nề, ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp. Hai hình thức sở hữu nông nghiệp phổ biến ờ Trung và Nam Mĩ là đại điền trang và tiểu điền trang.
Đại điền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảng canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng
đất, phải đi làm thuê.
Tiểu điền trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha, phần lớn trồng các cây lương thực để tự
túc.
Ngoài ra, nhiều công ti tư bản của Hoa Kì và Anh đã mua những vùng đất rộng lớn, lập đồn điền để trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng các cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu.
Để giảm bớt sự bất hợp lí trong sở hữu ruộng đất, một số quốc gia ở Trung và Nam Mĩ đã ban hành luật cải cách ruộng đất, tổ chức khai hoang đất mới hoặc mua lại ruộng đất của đại điền chủ hoặc công ti nước ngoài để chia cho nông dân ; tuy nhiên, do vấp phải sự chống đối của các đại điền chủ và các công ti nước ngoài, việc chia ruộng đất cho nông dân gặp nhiều khó khăn. Riêng nhà nước xã hội chủ nghĩa Cu-ba đã tiến hành thành công cải cách ruộng đất.

Việc tháo dỡ hàng rào thuế quan và tăng cường trao đổi thương mại giữa các quốc gia trong khối đã góp phần gia tăng sự thịnh vượng của các thành viên trong khối.

Khối thị trường chung Mec-cô-xua
Năm 1991, các nước Bra-xin. Ac-hen-ti-na, U-ru-guay và Pa-ra-guay đã thống nhất cùng nhau hình thành một thị trường chung để tăng cường quan hệ ngoại thương giữa các thành viên, thoát khỏi sự lũng đoạn kinh tế của Hoa Kì. Đó là cơ sở để hình thành Khối thị trường chung Mec-cô-xua.
Việc tháo dỡ hàng rào thuế quan và tăng cường trao đổi thương mại giữa các quốc gia trong khối đã góp phần gia tăng sự thịnh vượng của các thành viên trong khối.
Những năm qua, khối Mec-cô-xua đã kết nạp thêm hai thành viên mới là Chi-lê, Bô-li-vi-a và đang hướng tới việc thành lập thị trường chung Liên Mĩ.

Với diện tích rộng lớn, đất đai màu mỡ được bao phủ bởi rừng rậm nhiệt đới mạng lưới sông ngòi rộng lớn và dày đặc

Vấn đề khai thác rừng A-ma-dôn
Với diện tích rộng lớn, đất đai màu mỡ được bao phủ bởi rừng rậm nhiệt đới mạng lưới sông ngòi rộng lớn và dày đặc, nhiều khoáng sản với trữ lượng lớn.. A-ma-dôn không chỉ là lá phổi của thế giới, một vùng dự trữ sinh học quý giá mà còn là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, công nghiệp và giao thông vận tải đường sông.
Việc khai thác rừng A-ma-dôn để lấy gỗ và lấy đất canh tác, xây dựng đường bộ và đường sắt xuyên A-ma-dôn đến các vùng mỏ và các đô thị mới đã góp phần phát triển kinh tế và đời sống ở vùng đồng bằng A-ma-dôn nhưng cũng làm cho môi trường; rừng A-ma-dôn bị huỷ hoại dần, ảnh hưởng tới khí hậu khu vực và toàn cầu.

Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Chi-lê và Vê-nê-xu-ê-la là những nước công nghiệp mới có nền kinh tế phát triển nhất trong khu vực. Các ngành công nghiệp chủ yếu là cơ khí chế tạo, lọc dầu, hoá chất, dệt, thực phẩm...

Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Chi-lê và Vê-nê-xu-ê-la là những nước công nghiệp mới có nền kinh tế phát triển nhất trong khu vực. Các ngành công nghiệp chủ yếu là cơ khí chế tạo, lọc dầu, hoá chất, dệt, thực phẩm... Các nước trên luôn cố gắng thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển công nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn vay thiếu hiệu quả, dần đến nợ nước ngoài tăng cao, đe doạ sự ổn định kinh tế trong nước.

Các nước ở khu vực An-đét và eo đất Trung Mĩ phát triển mạnh công nghiệp khai khoáng. Đa số các xí nghiệp khai thác khoáng sản lớn đều do các công ti tư bản nước ngoài nắm giữ.
Ở các nước trong vùng biển Ca-ri-bê, ngành công nghiệp chủ yếu là sơ chế nông sản và chế biến thực phẩm như sản xuất đường, đóng hộp hoa quả...

Do lệ thuộc vào nước ngoài, ngành trồng trọt ờ nhiều nước Trung và I Nam Mĩ mang tính chất độc canh, mỗi quốc gia trồng một vài loại cây công nghiệp hoặc cây ăn quả... để xuất khẩu. Các quốc gia ờ eo đất Trung Mĩ trồng mía, bông,

- Ngành trồng trọt

Do lệ thuộc vào nước ngoài, ngành trồng trọt ờ nhiều nước Trung và Nam Mĩ mang tính chất độc canh, mỗi quốc gia trồng một vài loại cây công nghiệp hoặc cây ăn quả... để xuất khẩu. Các quốc gia ờ eo đất Trung Mĩ trồng mía, bông, cà phê và đặc biệt là chuối. Các quốc gia trên quần đảo Ăng-ti trồng cà phê, ca cao, thuốc lá và đặc biệt là mía (Cu-ba). Các quốc gia ở Nam Mĩ cũng trồng nhiều bông, chuối, ca cao, mía, cây ăn quả cận nhiệt và đặc biệt là cà phê (Bra-xin, Cô-lôm-bi-a).
Một số nước xuất khẩu nhiều lúa mì như Bra xin, Ac-hen-ti-na ; tuy vậy, nhiều nước ờ Trung và Nam Mĩ vẫn phải nhập lương thực.

- Ngành chăn nuôi và đánh cá
Bra-xin, Ac-hen-ti-na, U-ru-goay, Pa-ra-goay là những nước có ngành chăn nuôi bò thịt, bò sữa phát triển với quy mô lớn, nhờ có nhiều đồng cỏ rộng tươi tốt. Trên sườn núi Trung An-đet. người ta nuôi cừu, lạc đà Lama.
Ở Pê-ru rất phát triển ngành đánh cá biển, sản lượng cá vào bậc nhất thế giới.

Câu hỏi cuối bài:

Bài 1. Tại sao phần lớn Bắc Phi và Nam Phi đều nằm trong môi trường nhiệt đới nhưng khí hậu của Nam Phi lại ẩm và dịu hơn khí hậu của Bắc Phi ?
Trả lời:
— Khí hậu Nam Phi ẩm hơn khí hậu Bắc Phi vì:
+ Diện tích Nam Phi nhỏ hơn, hẹp hơn Bắc Phi;
+ Có 3 mặt giáp đại dương nên chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch đông nam thổi từ Ấn Độ Dương vào;
+ Phía đông của Nam Phi chịu ảnh hưởng của dòng biển non", khi gió
đông nam từ đại dương thổi vào mang theo hơi nước gây mưa nên thời tiết nóng, ẩm.
— Còn Bắc Phi : Có diện tích lớn hơn Nam Phi, đường chí tuyến đi qua điểm giữa của Bắc Phi nên đại bộ phận Bắc Phi nằm trong khu vực áp cao chí tuyến, không mưa. phía bắc của Bắc Phi là lục địa Á-Âu
rộng lớn nên gió mùa Đông Bắc từ lục địa Á-Âu thổi vào Bắc Phi cũng không gây mưa, địa hình Bắc Phi ờ độ cao trên 200 m, dãy At-lát ngăn cản gió tây nên ảnh hưởng của biển rất ít.

Bài 2. Nêu một số đặc điểm công nghiệp và nông nghiệp của Cộng hoà Nam Phi.

Trả lời:
a) Công nghiệp
- Các ngành công nghiệp chủ yếu là: khai thác khoáng sản, luyện kim màu, cơ khí, hoá chất,...
- Là nước xuất khẩu nhiều vào loại bậc nhất thế giới.
- Sản xuất nhiều uranium, kim cương, crôm,...
b) Nông nghiệp
- Trồng cây ăn quả cận nhiệt đới: cam, chanh, nho.
- Trồng ngô.

Bài 44. Kinh tế Trung và Nam Mĩ được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 44. Kinh tế Trung và Nam Mĩ - soanbaitap.com