Thứ Hai, 17 tháng 2, 2020

Bài 47: Quần thể sinh vật - soanbaitap.com

Bài 47: Quần thể sinh vật

Bài 47: Quần thể sinh vật thuộc Phần 2 SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG và là CHƯƠNG II: HỆ SINH THÁI

Lý thuyết

Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thế cùng loài, sinh sống trong một khoáng không gian nhất định, ở một thời điếm nhất định. Những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

Bảng 47.1: Các ví dụ về quần thể sinh vật và không phải quần thể sinh vật

1.Tỉ lệ giới tính

Tỉ lệ giới tính là ti lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Ở đa số động vật, tỉ lệ  đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non mới nờ thường là 50 con đực/50 con cái Một ít loài động vật có xương sổng có số lượng cá thể sơ sinh giống đực thườm cao hơn giống cái đôi chút.

Tỉ lệ giới tỉnh thay đổi chủ yếu theo nhóm tuổi của quần thể và phụ thuộc và< sự từ vong không đồng đểu giữa cá thể đực và cái.

Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có sô lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thi đực nhưng sau mùa sinh sản, số lượng của chúng bằng nhau. Ngồng và vịt có ti lc đực/cái là 60/40. Tỉ lệ đực/cái có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho thấy tiềm nărií sinh sản của quần thể.

2.Thành phần nhóm tuổi

Quần thế gồm có nhiều nhóm tuổi, mồi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau Bảng 47.2. Ý nghĩa sinh thái của các nhóm tuổi

Người ta dùng các biểu đồ tháp tuổi để biểu diễn thành phẩn nhóm tuổi của quần thể. Tháp tuổi bao gổm nhiều hình thang nhỏ (hoặc hình chữ nhật) xếp chồng lên nhau. Mỗi hình thang nhỏ thê hiện sô lượng cá thể của một nhóm tuổi, trong đó hình thang thế hiện nhóm tuổi trước sinh sản xếp phía dưới, phía trên là nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.

Có ba dạng tháp tuổi(hình 47):

3.Mật độ quần thể

Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật cỏ trong một đơn vi diện tích hay thể tích. Ví dụ :

-     Mật độ cây bạch đàn : 625 cây/ha đồi.

-    Mật độ sâu rau : 2 con/m2 ruộng rau.

-    Mật độ chim sẻ : 10 con/ha đổng lúa.

-    Mật độ tảo xoắn : 0,5 gam/m3 nước ao.

Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu ki sông của sinh vật. Mật độ quần thê tăng khi nguồn thức ăn có trong quần thể dồi dào ; mật độ quần thể giảm mạnh do những biến động bất thường của điều kiện sống như lụt lội, cháy rừng hoặc dịch bệnh...

Các điều kiện sổng của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở,... thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể cùa quần thể.

Các điều kiện sổng của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở,... thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể cùa quần thể.

Sô lượng cá thể trong quần thể tãng cao khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguổn thức ăn dổi dào và nơi ỡ rộng rãi... Tuy nhiên, nếu sô lượng cá thê tăng lên quả cao. nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, nơi ở và nơi sinh sàn chật chội thì nhiều cá thế sẽ bị chết. Mật độ quần thể lại được điều chỉnh trờ về mức cân bằng.

Ví dụ:

- Khi thời tiết ấm áp và độ ẩm không khí cao, số lượng muỗi nhiều.

- Số lượng ếch nhái tăng cao vào mùa mưa.

- Chim cu gáy là loại chim ăn hạt, thường xuât hiện nhiều vào những tháng có lúa chín.

Câu hỏi cuối bài:

1. Hãy lấy hai ví dụ chứng minh các cá thể trong quần thể hỗ trợ, cạnh tranh lẫn nhau.

Ví dụ về mối quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể:

- Đàn trâu rừng khi ngủ: con non nằm trong, con trưởng thành nằm ngoài, gặp kẻ thù tấn công, các con trâu trong  đàn hỗ trợ tự vệ tốt.

- Quan sát đàn sếu bay khi di cư tránh rét, chúng thường xếp thành hàng theo hình chữ V phía sau con bay đầu đàn, thỉnh thoảng con phía sau lại bay lên thay thế vị trí con bay đầu, mục đích giúp các con phía sau giảm sức cản của không khí khi bay, tránh mất sức, bay đúng phương hướng, tránh lạc đàn có thế chúng mới cùng nhau tới địa điểm di cư một cách an toàn.

Ví dụ về quan hệ cạnh tranh lẫn nhau trong quần thể:

- Trong mùa sinh sản chó sói đực thường đấu tranh với nhau để tranh giành con cái. Sói đực thắng sẽ được quyền cai trị và giao phối với các sói cái để sinh sản duy trì nòi giống.

- Khi thức ăn khan hiếm, cá mập cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé, cá mập con nở ra trước ăn các phôi non hay trứng chưa nở.

2. Từ bảng số lượng cá thể của ba loài sau, hãy vẽ hình tháp tuổi của từng loài trên giấy kẻ li và nhận xét hình tháp đó thuộc dạng hình tháp gì?

Loài sinh vật

Nhóm tuổi trước sinh sản

Nhóm tuổi đang sinh sản

Nhóm tuổi sau sinh sản

Chuột đồng

50 con/ ha

48 con/ ha

10 con/ha

Chim trĩ

75 con/ ha

25 con /ha

5 con/ha

Nai

15 con/ha

50con/ha

5 con/ha

Hình tháp của chuột đồng có dạng ổn định. (Nhóm trước sinh sản ≈ Nhóm đang sinh sản)

Hình tháp của chim trĩ có dạng phát triển. (Nhóm trước sinh sản ≥ Nhóm đang sinh sản ≥ Nhóm sau sinh sản)

Hình tháp của nai có dạng giảm sút. (Nhóm trước sinh sản ≤ Nhóm đang sinh sản ≥ Nhóm sau sinh sản)

3. Mật độ các cá thể trong quần thể được điều chỉnh quanh mức cân bằng như thế nào?

Quần thể sinh vật có cơ chế điều hòa mật độ cá thể để đảm bảo mật độ cá thể trong quần thể không xuống quá thấp hoặc tăng quá cao → duy trì trạng thái cân bằng của quần thể:

+ Khi mật độ cá thể quá cao, nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, nơi ở chật chội, các cá thể trong quần thể cạnh tranh gay gắt về thức ăn và nơi ở → những cá thể yếu sẽ bị loại bỏ khỏi quần thể → mức sinh sản giảm, mức tử vong tăng → mật độ cá thể trong quần thể giảm.

+ Khi mật độ cá thể giảm, môi trường cung cấp đủ thức ăn và nơi ở cho các sinh vật trong quần thể → các cá thể trong quần thể tăng cường hỗ trợ lẫn nhau → mức sinh sản tăng, tỉ lệ tử vong giảm → mật độ cá thể trong quần thể tăng.

Bài 47: Quần thể sinh vật được đăng ở chuyên mục Giải sinh 9 và biên soạn theo sách sinh học 8. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Sinh học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 47: Quần thể sinh vật - soanbaitap.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét