Chủ Nhật, 29 tháng 3, 2020

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 40 SGK Địa lí 12

Đề bài: Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

Lời giải chi tiết

Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa vì:

- Tính nhiệt đới: được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, bức xạ nhiệt luôn lớn và mọi nơi trong năm đều có hai lần mặt Trời lên thiên đỉnh.

⟹ Nhận được lượng nhiệt lớn, nhiệt độ trung bình năm cao trên 200C.

- Tính ẩm: Các khối khí di chuyển qua biển mang lại cho nước ta lượng mưa lớn (1500 – 2000 mm), độ ẩm dồi dào (>80%).

- Gió mùa: nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu nên gió Tín Phong bán cầu Bắc thổi quanh năm; mặt khác Việt Nam nằm trong khu vực châu Á gió mùa điển hình, chịu tác động của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 41 SGK Địa lí 12

Đề bài: Dựa vào hình 9.2, hãy cho biết các trung tâm áp cao hình thành gió mùa mùa hạ ở Việt Nam ; hướng di chuyển và tính chất của gió này.

Lời giải chi tiết

- Các trung tâm áp cao hình thành gió mùa mùa hạ ở nước ta :

+ Nửa đầu mùa hạ : khối khí nhiệt  đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam, sau khi trút hết mưa ở sườn Tây dãy Trường Sơn, gió vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy biên giới Việt Lào, tràn xuống  đồng bằng, trở nên khô nóng hình thành gió phơn Tây Nam (gió Tây khô nóng).

+ Giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam, khối khí xích đạo (Em)

- Hướng di chuyển: cả hai luồng gió cùng hướng Tây Nam thổi vào Việt Nam (riêng khu vực Bắc Bộ thổi hướng Đông Nam do ảnh hưởng của áp thấp Bắc Bộ), hình thành gió mùa mùa hạ.

- Tính chất:

+ Nửa đầu mùa hạ (tháng 5 – 7): khối khí Bắc Ấn Độ Dương di chuyển hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp vào nước ta gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Sau đó vượt dãy Trường Sơn gây ra hiệu ứng phơn khô nóng cho vùng đồng bằng ven biển miền Trung và phía Nam khu vực Tây Bắc.

+ Giữa và cuối mùa hạ (tháng 6 – 10): gió mùa Tây Nam (từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động mạnh lên. Vượt qua vùng biển xích đạo trở nên nóng ẩm và gây mưa lớn kéo dài cho vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên nước ta.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 42 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hoạt động của gió mùa đã dẫn tới sự phân chia mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực như thế nào?

Lời giải chi tiết

Hệ quả giao tranh giữa các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất  đã tạo nên sự phân mùa khí hậu.

- Miền Bắc: phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều.

- Miền Nam: mùa mưa và mùa khô.

- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ  có sự đối lập về mùa mưa - khô

Giải bài tập Bài 1 trang 44 SGK Địa lí 12

Đề bài: Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào?

Lời giải chi tiết

Tính chất nhiệt đới của khí hậu cở nước ta được biểu hiện qua các chỉ số sau:

+ Nhiệt độ trung bình năm trên cả nước đều trên 200C, đạt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới.

+ Trong năm, tất cả các địa phương đều có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh.

+ Tổng lượng bức xạ nhận được lớn, cán cân bức xạ quanh năm dương (khoảng 75kcal/cm2 /năm).

+ Số giờ nắng từ 1400 – 3000h/năm.

Giải bài tập Bài 2 trang 44 SGK Địa lí 12

Đề bài: Dựa vào bảng số liệu : Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm

Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân?

Lời giải chi tiết

- Nhận xét:

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nhiệt độ trung bình tháng I, nhiệt độ trung bình tháng VII và nhiệt độ trung bình năm đều có sự thay đổi từ Bắc vào Nam.

+ Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam (Hà Nội: 23,50C, Huế: 25,10C, TP.Hồ Chí Minh: 27,10C).

+ Nhiệt độ trung bình tháng I: cũng tăng dần từ Bắc vào Nam (Lạng Sơn: 13,30C, Huế: 19,70C, TP. Hồ Chí Minh: 25,80C)

+ Nhiệt độ trung bình tháng VII: cao nhất ở khu vực miền Trung (Huế: 29,4; Quy Nhơn: 29,70C), khu vực miền Nam và Bắc Bộ có nhiệt độ thấp hơn tuy nhiên vẫn ở mức cao trên 270C (Lạng Sơn: 270C, Hà Nội: 28,90C, TP. Hồ Chí Minh: 27,10C).

- Giải thích:

+ Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam vì càng về phía Nam góc nhập xạ càng lớn nên lượng nhiệt nhận được càng lớn, nhiệt độ tăng dần.

+ Tháng I, chênh lệch nhiệt độ giữa 2 miền Bắc Nam rõ rệt do miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh, nhiệt độ giảm sâu; miền Nam không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nóng quanh năm

+ Tháng VII, không còn tác động của gió mùa Đông Bắc nên sự chênh lệch nhiệt độ giữa các địa điểm từ Bắc vào Nam không rõ rệt. Nhiệt độ trung bình tháng VII cao nhất ở miền Trung vì vào thời điểm này miền Trung chịu tác động mạnh mẽ của hiệu ứng phơn khô nóng. Ở TP. Hồ Chí Minh, nhiệt độ tháng VII thấp hơn các địa điểm khác vì đây là tháng có mưa lớn (tháng nóng nhất ở TP.Hồ Chí Minh là tháng IV: 28,90C.

Giải bài tập Bài 3 trang 44 SGK Địa lí 12

Đề bài: Dựa vào bảng số liệu:

Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm

Hãy so sánh, nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên. Giải thích.

 

Lời giải chi tiết

Nhận xét và giải thích lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm

a) Nhận xét

- Lượng mưa thay đổi khác biệt giữa 3 địa điểm Huế có lượng mưa cao nhất (2.868mm), sau đó đến TP.Hồ Chí Minh (1931 mm), Hà Nội có lượng mưa ít nhất (1.676 mm).

- Lượng bốc hơi càng vào Nam càng tăng.

- Cân bằng ẩm cao nhất là Huế (+1.868mm), sau đó đến Hà Nội (+687mm), TP.Hồ Chí Minh (+245mm).

b)Giải thích

- Lượng mưa cao nhất ở Huế do Huế nằm ở sườn đón gió Đông Bắc qua biển, bão từ biển Đông (mang nhiều hơi ẩm và mưa lớn) của dãy Trường Sơn và dãy Bạch Mã; đồng thời Huế cũng chịu ảnh hưởng của hoạt động  dải hội tụ nội chí tuyến.  Huế có mùa mưa vào thu-đông (từ tháng VIII đến tháng I).

- Lượng bốc hơi cao nhất ở TP Hồ Chí Minh do có nền nhiệt  độ cao nhất trong 3 địa điểm, nhiệt độ cao quanh năm ⟹ lượng bốc hơi lớn

- Hà Nội có lượng bốc hơi nhỏ nhất do có mùa đông lạnh, ít nắng; nền nhiệt trung bình thấp hơn TP Hồ Chí Minh

⟹ Cân bằng ẩm ở Huế cao nhất do Huế có lượng mưa lớn nhất, lượng bốc hơi nhỏ (do cũng có mùa đông ít nắng, mưa nhiều )

Giải bài tập Bài 4 trang 44 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực?

Lời giải chi tiết

Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có Tín Phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.

* Gió mùa mùa đông:

- Thời gian hoạt động: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, di chuyển theo hướng Đông Bắc nên gọi là gió mùa Đông Bắc.

- Phạm vi hoạt động và tính chất:

+ Gió mùa Đông Bắc hoạt động từ dãy Bạch Mã trở ra Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, đem lại một mùa đông lạnh và kéo dài ở miền Bắc; nửa sau mùa đông lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

+ Di chuyển xuống phía Nam, gió suy yếu dần, bớt lạnh và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, tín phong Bắc bán cầu thổi hướng Đông Bắc hoạt động mạnh, chiếm ưu thế và gây mưa cho ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.

* Gió mùa mùa hạ:

- Thời gian: từ tháng 5 đến tháng 10 với hai luồng gió thổi vào cùng hướng Tây Nam.

- Phạm vi và tính chất:

+ Nửa đầu mùa hạ (tháng 5 – 7): khối khí chí tuyến vịnh Ben Gan (TBg) di chuyển hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp vào nước ta gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Sau đó vượt dãy Trường Sơn gây ra hiệu ứng phơn khô nóng cho vùng đồng bằng ven biển miền Trung và phía Nam khu vực Tây Bắc.

+ Giữa và cuối mùa hạ (tháng 6 – 10): gió mùa Tây Nam (từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động. Vượt qua vùng biển xích đạo trở nên nóng ẩm và gây mưa lớn kéo dài cho vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên nước ta. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.

b) Hệ quả:

- Tạo ra sự phân mùa khí hậu:

+ Miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều.

+ Ở miền Nam có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt.

- Giữa Tây Nguyên mưa mùa hạ và đồng bằng ven biển Trung Bộ mưa thu đông ⟹ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 45 SGK Địa lí 12

Đề bài: Vì sao địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh?

Lời giải chi tiết

Địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh là do:

- Địa hình có độ cao và độ dốc lớn.

- Tác động của yếu tố khí hậu. Nền nhiệt ẩm cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ đã thúc đẩy quá trình xâm thực cơ giới diễn ra mạnh mẽ.

- Nhiều khu vực đồi núi bị mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ khiến đất dễ bị xói mòn rửa trôi khi có mưa lớn.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 45 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy nêu ảnh hưởng của địa hình xâm thực, bồi tụ mạnh đến việc sử dụng đất ở nước ta.

Lời giải chi tiết

Ảnh hưởng của địa hình xâm thực, bồi tụ mạnh đến việc sử dụng đất ở nước ta:

- Tiêu cực:

+ Địa hình xâm thực mạnh gây ra các hiện tượng đất trượt, đá lở, lũ bùn đá, làm xói mòn rửa trôi bề mặt đất ⟶ đất trơ sỏi đá và kém màu mỡ.

- Tích cực:

+ Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng ⟶ thuận lợi cho việc trồng và phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc

+ Hệ quả của xâm thực vùng núi là quá trình bồi tụ vùng đồng bằng, tạo nên các vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long ⟶ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và tạo mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 46 SGK Địa lí 12

Đề bài: Vì sao sông ngòi nước ta có đặc điểm nêu trên?

Lời giải chi tiết

- Sông ngòi dày đặc:

Do nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng mưa lớn, lại có địa hình chủ yếu đồi núi, bề mặt địa hình dốc, bị cắt xẻ đã hình thành mạng lưới sông ngòi dày đặc. Tuy nhiên địa hình lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn sông ngắn và dốc, phần lớn sông có hướng Tây Bắc – Đông Nam và Tây – Đông, hướng vòng cung do chịu ảnh hưởng của địa hình

- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa:

+ Lượng mưa trung bình năm lớn (khoảng 1500mm -2000mm/ năm) nên sông ngòi nước ta luôn nhiều nước, cùng với lượng nước lớn từ lưu vực ngoài lãnh thổ.

+ Hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi đã mang lại nguồn phù sa lớn cho sông ngòi nước ta.

- Chế độ nước theo mùa:

Do nguồn cung cấp nước sông chủ yếu là nước mưa nên chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ mưa, nước ta có chế độ mưa theo mùa nên chế độ nước sông ngòi cũng chảy theo mùa: mùa mưa trùng với mùa lũ và mùa khô cũng là mùa cạn của các con sông.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 46 SGK Địa lí 12

Đề bài: Đất feralit có đặc tính gì và ảnh hưởng như thế nào đến việc sử dụng đất trong trồng trọt?

Lời giải chi tiết

- Đặc tính của đất feralit là lớp vỏ phong hóa dày, đất thoáng khí, thoát nước, nghèo các chất badơ, nhiều ôxít sắt, nhôm; đất chua, dễ bị thoái hóa.

- Loại đất này thích hợp để trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và mở rộng đồng cỏ cho chăn nuôi

- Trong quá trình trồng trọt cần phải cải tạo đất, giảm độ chua, hạn hán, xói mòn, rửa trôi đất.

Giải bài tập Bài 1 trang 47 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta?

Lời giải chi tiết

a) Địa hình

- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.

+ Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô. Các vùng thêm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông, rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

b) Sông ngòi

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10km thì nước ta đã có tới 2360 sông. Dọc bờ biển, trung bình cứ 2km lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng chủ yếu là sông nhỏ.

- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.

+ Tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).

+ Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là 200 triệu tấn.

- Chế độ nước theo mùa: nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến thất thường.

Giải bài tập Bài 2 trang 47 SGK Địa lí 12

Đề bài: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần đất, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên như thế nào?

Lời giải chi tiết

- Đất:

+ Quá trình feralít là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm.

+ Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng.

- Sinh vật:

+ Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Các hệ sinh thái rừng thứ sinh biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá, xavan, bụi gai,..

+ Trong giới sinh vật, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế:

+ Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như họ Đậu, Vang, Dâu tằm.

+ Động vật trong rừng là các chim thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, tri, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng…Ngoài ra, các loài bò sát, ếch nhái, côn trùng cũng rất phong phú.

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

Giải bài tập Bài 3 trang 47 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống?

Lời giải chi tiết

Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống:

a) Hoạt động sản xuất nông nghiệp:

- Thuận lợi: nền nhiệt cao, độ ẩm lớn, mưa nhiều tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi.

- Khó khăn: thời tiết thất thường (thiên tai mưa bão, lũ lụt, hạn hán, rét đậm rét hại…) gây khó khăn cho hoạt động canh tác, thời vụ, phòng chống thiên tai; độ ẩm lớn là môi trường thuận lợi cho dịch bệnh phát triển ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi.

b) Hoạt động sản xuất khác và đời sống:

- Thuận lợi: để phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch...đồng thời đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng nhất là vào mùa khô

- Khó khăn:

+ Hoạt động giao thông, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông ngòi.

+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc thiết bị, nông sản.

+ Thiên tai bão lũ, nhạn hán gây tổn thất nặng nề tới mọi ngành sản xuất, về người và tài sản.

+ Các hoạt động thời tiết thất thường như dông, lốc, sương muối, rét hại… cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

Soạn Địa 12 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 12 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 12, các bài giải địa 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa - soanbaitap.com

Thiên nhiên phân hóa đa dạng (2 tiết) - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 48 SGK Địa lí 12

Đề bài: Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc – Nam?

Lời giải chi tiết

Nguyên nhân chủ yếu làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc – Nam là:

- Hình dạng lãnh thổ kéo dài theo chiều kinh tuyến: theo quy luật địa đới nhiệt độ giảm dần từ vùng vĩ độ thấp về vĩ độ cao. Lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ, nên từ Bắc vào Nam các yếu tố khí hậu sẽ có sự thay đổi.

- Hoàn lưu khí quyển kết hợp địa hình: Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh và ảnh hưởng làm cho nền nhiệt miền Bắc nước ta giảm mạnh (có ba tháng nhiệt độ dưới 150C), càng về phía Nam gió mùa Đông bắc càng suy yếu và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã; miền Nam không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nóng quanh năm

⟹ Sự phân hóa về khí hậu (nhiệt độ, gió mùa) là nguyên nhân chính dẫn đến sự phân hóa của thiên nhiên theo chiều Bắc – Nam.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 49 SGK Địa lí 12

Đề bài: Quan sát trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Át lát Địa lí Việt Nam), nhận xét sự thay đổi thiên nhiên từ Đông sang Tây?

Lời giải chi tiết

Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành ba dải rõ rệt:

- Vùng biển và thềm lục địa: diện tích lớn gấp ba lần đất liền.

- Vùng đồng bằng ven biển:

+ Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thểm lục địa rộng nông.

+ Đồng bằng ven biển miền Trung hẹp ngang và bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp; các dạng địa hình cồn cát, đầm phá, vũng vịnh phổ biến…

- Vùng đồi núi phía Tây.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy quan sát bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, nêu dẫn chứng về mối quan hệ đó?

Lời giải chi tiết

Dựa vào Atlat trang 6-7, dẫn chứng về mối quan hệ giữa độ nông –sâu, rộng – hẹp của thềm lục địa với vùng đồng bằng, đồi núi kế bên là:

- Ở các đồng bằng châu thổ Bắc Bộ và Nam Bộ, thềm lục địa khu vực vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ rộng, nông, thoải, các đường đẳng sâu thoải dần ra biển, diện tích khu vực có độ sâu dưới 200m rất lớn

- Ở khu vực ven biển miền Trung, nhất là Nam Trung Bộ có núi ăn lan ra sát biển, thềm lục địa hẹp, dốc, các đường đẳng sâu đổ mau xuống độ sâu 2000m

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 3 trang 49 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy nêu ảnh hưởng kết hợp của gió mùa với hướng các dãy núi đến sự khác biệt về thiên nhiên giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc, giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên?

Lời giải chi tiết

- Vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc:

+ Vùng núi Đông Bắc có vĩ độ cao nhất nước ta, địa hình chủ yếu hướng cánh cung chụm lại ở Tam Đảo, mở ra về phía Bắc và phía Đông, đón gió mùa Đông Bắc xâm nhập sâu vào nội địa nên thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt gió mùa với mùa đông lạnh, đến sớm và kết thúc muộn

+ Vùng núi thấp phía Nam của Tây Bắc do ảnh hưởng của bức chắn địa hình dãy Hoàng Liên Sơn ngăn cản ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên cảnh quan thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa:mùa đông bớt lạnh và khô hơn, mùa hạ đến sớm hơn và đôi khi có gió phơn hoạt động (do gió Tây Nam vượt các dãy núi biên giới Việt Lào)

+ Vùng núi cao của Tây Bắc cảnh quan thiên nhiên mang tính chất ôn đới (do phân hóa đai cao).

- Đông Trường Sơn và Tây Nguyên:

+ Đầu mùa hạ, khi Tây Nguyên và Nam Bộ đón gió mùa Tây Nam có mưa lớn thì Đông Trường Sơn lại chịu hiệu ứng phơn khô nóng.

+ Ngược lại, vào thời kì thu đông, khi Đông Trường Sơn đón các luồng gió từ biển thổi vào gặp bức chắn địa hình (dãy Trường Sơn) gây mưa lớn thì Tây Nguyên và Nam Bộ lại bước vào mùa khô.

Bài 1: Đề bài: Qua bảng số liệu, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, nhận xét và so sánh chế độ nhiệt, chế độ mưa của hai địa điểm trên?

Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm, Max, Min, biên độ nhiệt

Chế độ mưa: Tổng lượng mưa, tháng mưa nhiều nhất - ít nhất; mùa mưa, mùa khô

Lời giải chi tiết

a) Giống nhau:

- Chế độ nhiệt:

+ Cả hai địa điểm đều có nhiệt độ TB năm cao trên 23oC,

+ Nhiệt độ tháng nóng nhất cao bằng nhau (28,9oC).

+ Nhiệt độ tối cao tuyệt đối đều trên 400C.

- Chế độ mưa:

+ Tổng lượng mưa trong năm đều lớn.

+ Có chế độ mưa theo mùa, mùa khô mưa ít, lượng mưa chủ yếu tập trung vào mùa mưa (chiếm hơn 80% lượng mưa cả năm).

b) Khác nhau:

- Chế độ nhiệt:

+ Hà Nội có nhiệt độ trung bình năm thấp hơn TP.Hồ Chí Minh (23,5oC < 27,1oC). Hà Nội có 3 tháng (XII, I, II) có nhiệt độ dưới 20oC, trong đó có 2 tháng dưới 18oC (tháng I, II).

+ TP.Hồ Chí Minh có nhiệt độ quanh năm cao và không có tháng nào nhiệt độ dưới 25oC.

+ Biên độ nhiệt trung bình năm của Hà Nội (12,5oC) cao hơn TP.Hồ Chí Minh (3,1oC).

- Chế độ mưa:

+ Tổng lượng mưa ở TP. Hồ Chí Minh cao hơn Hà Nội.

+ Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh đều có mùa mưa từ tháng V đến tháng X. Lượng mưa trong các tháng này ở TP.Hồ Chí Minh hầu hết cao hơn Hà Nội (trừ tháng VIII).

+ Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh có mùa khô từ tháng XI đến tháng VI. Ở các tháng XI, XII, TP.Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn, nhưng ở các tháng I, II, III, IV, TP.Hồ Chí Minh có lượng mưa thấp hơn Hà Nội.

Bài 2: Đề bài: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta?

Lời giải chi tiết

a) Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)

Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

- Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 20 oC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình <18oC, thể hiện rõ nhất ở trung du miền núi Bắc Bội và đồng bằng Bắc Bộ. Biên độ nhiệt trung bình năm lớn.

- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa.

+ Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt như dẻ, re, các loài cây ôn đới như sa mu, pơ mu; các loài thú có long dày như gấu, chồn….

+ Ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.

b) Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)

Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.

- Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25oC và không có tháng nào dưới 20oC. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ từ 14oB trở vào.

- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.

+ Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai- Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ -Mianma) di cư sang.

+ Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như các loài cây thuộc họ Dầu. Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng…Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu….

Giải bài tập Bài 3 trang 50 SGK Địa lí 12

Đề bài: Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây. Dẫn chứng về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên của vùng thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên?

Lời giải chi tiết

a) Khái quát sự phân hóa Đông – Tây của thiên nhiên nước ta: Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành ba dải rõ rệt.

- Vùng biển và thềm lục địa: diện tích lớn gấp ba lần đất liền, độ nông- sâu, rộng - hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kế bên và thay đổi theo từng đoạn bờ biển.

- Vùng đồng bằng ven biển:

+ Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng nông, đồi núi lùi sâu vào đất liền

+ Đồng bằng ven biển miền Trung hẹp ngang và bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp; các dạng địa hình cồn cát, đầm phá, vũng vịnh phổ biến…

- Vùng đồi núi:

+ Phân hóa phức tạp do tác động của gió mùa và hướng địa hình.

+ Thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt gió mùa; vùng núi thấp phía Nam của Tây Bắc cảnh quan thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới. Vùng núi cao của Tây Bắc cảnh quan thiên nhiên mang tính chất ôn đới.

+ Đầu mùa hạ, khi Tây Nguyên và Nam Trung Bộ đón gió mùa Tây Nam có mưa lớn thì Đông Trường Sơn lại chịu hiệu ứng phơn khô nóng. Ngược lại, vào thời kì thu đông, khi Đông Trường Sơn đón các luồng gió từ biển thổi vào gặp bức chắn địa hình gây mưa lớn thì Tây Nguyên và Nam Bộ bước vào mùa khô.

b) Dẫn chứng về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên của vùng thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên:

- Độ nông-sâu, rộng –hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.

+ Nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông như đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.

+ Nơi núi đồi ăn lan sát ra biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu như dải đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ
 

Đề bài: Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao? Sự phân hóa theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên nào?

Lời giải chi tiết

Nguyên nhân tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao là do sự phân hóa khí hậu theo đai cao theo quy luật đai cao:

+ Càng lên cao nhiệt độ càng giảm (cứ lên cao 100 m nhiệt độ giảm 0,60C).

+ Càng lên cao độ ẩm và lượng mưa càng tăng, đến một giới hạn nào đó bắt đầu giảm.

- Sự phân theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên như: khí hậu, đất, sinh vật.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 52 SGK Địa lí 12

Đề bài: Dựa vào hình 12 và các kiến thức đã học, hãy xác định phạm vi 3 miền địa lí tự nhiên và đặc trưng cơ bản của mỗi miền về địa hình, khí hậu?

Lời giải chi tiết

Xác định phạm vi 3 miền địa lí tự nhiên và đặc trưng cơ bản của mỗi miền về địa hình, khí hậu

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 55 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy lập bảng nêu các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi miền?

Lời giải chi tiết

Bảng các thế mạnh về tài nguyên và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi miền:

Giải bài tập Bài 1 trang 55 SGK Địa lí 12

Đề bài: Điền nội dung thích hợp vào bảng theo mẫu sau:

Lời giải chi tiết

Giải bài tập Bài 2 trang 55 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền địa lí tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tự nhiên mỗi miền?

Lời giải chi tiết

Soạn Địa 12 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 12 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 12, các bài giải địa 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Thiên nhiên phân hóa đa dạng (2 tiết) - soanbaitap.com

Thực hành: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi - soanbaitap.com

Giải bài tập Bài 1 trang 56 SGK Địa lí 12

a) Các dãy núi, cao nguyên

- Các dãy núi Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam, Hoành Sơn, Bạch Mã; các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.

- Các cao nguyên đá vôi: Tà Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu.

- Các cao nguyên badan: Đăk Lak, Plây ku, Mơ Nông, Di Linh.

b) Các đỉnh núi

Phanxipăng: 3143m, Khoan La San: 1853m, Pu Hoạt: 2452m, Tây Côn Linh: 2419m; Ngọc Linh: 2598m; Pu xai lai leng: 2711m; Rào Cỏ 2235m; Hoành Sơn :1046m; Bạch Mã 1444m; Chư Yang Sin: 2405m; Lang Biang: 2167m.

c) Các dòng sông

Sông Hồng, Sông Chảy, Sông Lô, sông Đà, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng, sông Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu.

Bài 2:

- Học sinh tự vẽ lược đồ trống Việt Nam.

- Điền các nội dung theo yêu cầu vào lược đồ.

Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/dien-vao-luoc-do-trong-cac-canh-cung-c95a9171.html#ixzz6I8q9QuHV

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Thực hành: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi - soanbaitap.com

Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 58 SGK Địa lí 12

Đề bài: Nhận xét về biến đông diện tích rừng qua các giai đoạn 1943 – 1983 và 1983 – 2005. Vì sao có sự biến động đó?

Lời giải chi tiết

Nhận xét:

- Giai đoạn 1943 – 1983:

+ Tổng diện tích rừng và diện tích rừng tự nhiên giảm mạnh (từ 14,3 triệu ha xuống 7,2 triệu ha và 14,3 triệu ha xuống còn 6,8 triệu ha).

+ Tương ứng, độ che  phủ rừng cũng giảm mạnh ( từ 43% xuống còn 22%).

+ Diện tích rừng trồng bắt đầu phát triển (năm 1983 có 0,4 triệu ha).

⟹ Nguyên nhân chủ yếu do hậu quả của chiến tranh, nạn khai thác rừng bừa bãi và một phần do cháy rừng.

- Giai đoạn 1983 – 2005:

+ Tổng diện tích rừng, diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng và độ che phủ đều tăng lên khá nhanh nhưng chưa thể phục hồi như trước.

⟹ Nguyên nhân: do chính sách bảo vệ, trồng và phát triển rừng của nhà nước .

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 59 SGK Địa lí 12

Đề bài: Sự suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta biểu hiện ở những mặt nào?

Lời giải chi tiết

Sự suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta biểu hiện ở các mặt: suy giảm số lượng, thành phần loài, kiểu hệ sinh thái và nguồn gen

- Suy giảm diện tích và chất lượng rừng: rừng nguyên sinh bị phá hoại, diện tích rừng giảm, rừng giàu bị thu hẹp, còn lại chủ yếu là rừng thứ sinh, rừng mới phục hồi, độ che phủ rừng còn thấp

- Suy giảm đáng kể số lượng các loài động vật hoang dã và nguồn gen động thực vật quý hiếm.

- Nhiều loài mất dần, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng (gồm khoảng 100 loài thực vật, 62 loài thú, 29 loài chim).

- Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của nước ta cũng bị suy giảm rõ rệt.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 59 SGK Địa lí 12

Đề bài: Nguyên nhân nào làm suy giảm số lượng loài động, thực vật tự nhiên?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Liên hệ các hoạt động kinh tế của con người

Lời giải chi tiết

Nguyên nhân làm suy giảm số lượng loài động, thực vật tự nhiên là:

- Do nạn khai thác rừng bừa bãi đã ảnh hưởng tiêu cực tới nơi cư trú cũng như nguồn thức ăn của giới động vật.

- Hoạt động săn bắt bừa bãi động vật quý đã làm suy giảm các loài động vật hoang dã.

- Khai thác thài nguyên quá mức, trái phép và hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước ở vùng cửa sông ven biển.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 60 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy nêu các biểu hiện suy thoái tài nguyên đất ở nước ta?

Lời giải chi tiết

*  Biểu hiện suy thoái tài nguyên đất:

- Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng thì đất bằng chỉ có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi đang bị thoái hóa.

- Hiện nay cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa (chiếm 28% diện tích đất đai)

- Ở miền núi: đất bị bạc màu, xói mòn trơ sỏi đá,...

- Ở đồng hằng: đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn; đất bạc màu; đất bị ô nhiễm.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 3 trang 60 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy nêu các biện pháp bảo vệ đất đồi núi và cải tạo đất đồng bằng?

Lời giải chi tiết

* Biện pháp bảo vệ đất đồi núi và cải tạo đồng bằng:

- Đối với đất vùng núi:

+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác: làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.

+ Cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng biện pháp nông – lâm kết hợp.

+ Bảo vệ đất gắn với bảo vệ rừng, giữ nguồn nước.

- Đối với đồng bằng:

+ Có kế hoạch quản lí chặt chẽ và mở rộng diện tích đất.

+ Tiến hành thâm canh, canh tác hợp lí, tránh làm đất bị thoái hóa bạc màu.

+ Chống ô nhiễm đất do chất hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 61 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy cho biết giá trị sử dụng và yêu cầu bảo vệ đối với các loại tài nguyên này?

Liên hệ vai trò của tài nguyên nước, khoáng sản, du lịch, khí hậu, biển đối với sự phát triển kinh tế, đời sống con người và môi trường sinh thái

Lời giải chi tiết

-  Tài nguyên nước:

+ Giá trị: cung cấp nước sinh hoạt, hoạt động sản xuất kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ); đảm bảo cân bằng sinh thái, điều hòa khí hậu, đảm bảo sự sống và phát triển của giới sinh vật.

+ Cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước.

- Tài nguyên khoáng sản:

+ Giá trị: cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, xuất khẩu thu ngoại tệ

+ Cần quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường (từ khâu khai thác, vận chuyển cho tới chế biến).

- Tài nguyên du lịch:

+ Giá trị: là điều kiện cơ bản để phát triển ngành du lịch, sự phân bố du lịch hiện nay phụ thuộc vào sự phân bố nguồn tài nguyên du lịch

+ Cần bảo tồn và tôn tạo các giá trị tài nguyên du lịch nhân văn. Đối với tài nguyên du lịch tự nhiên cần nâng cao ý thức sử dụng, bảo vệ môi trường và các thành phần tự nhiên.

- Tài nguyên khí hậu:

+ Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa,...) cho phép xác định và khai thác có hiệu quả cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

+ Cần giữ gìn bầu không khí trong lành, tránh gây ỗ nhiễm do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,...

- Tài nguyên biển:

+ Cho phép khai thác nguồn tài nguyên sinh vật biển phong phú và đạng; phát triển giao thông vận tải biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa và sản xuất muối.

+ Cần có những quy định và quản lí chặt chẽ trong việc khai thác, tránh làm ô nhiễm môi trưởng biển.

Bài 1: Đề bài: Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học?

Lời giải chi tiết

a)   Tài nguyên rừng

- Suy giảm tài nguyên rừng: năm 1943, độ che phủ rừng ở nước ta là 43,09% và giảm xuống còn 22,0% vào năm 1983, sau đó tăng lên 38,09% (năm 2005). Mặc dù tổng diện tích rừng đang lăng dần lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi (70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi).

- Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:

+ Theo quy hoạch, phải nâng độ che phủ rừng của cả nước hiện lại từ gần 40% lên đến 45 - 50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70 - 80%

+ Thực hiện những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với 3 loại rừng:

Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi trọc.

Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

Đối với rừng sản xuất đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đât rừng.

+ Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.

b)   Đa dạng sinh học

- Sự suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta biểu hiện ở các mặt: suy giảm số lượng, thành phần loài, kiểu hệ sinh thái và nguồn gen

+ Suy giảm diện tích và chất lượng rừng: rừng nguyên sinh bị phá hoại, diện tích rừng giảm, rừng giàu bị thu hẹp, còn lại chủ yếu là rừng thứ sinh, rừng mới phục hồi, độ che phủ rừng còn thấp

+ Suy giảm đáng kể số lượng các loài động vật hoang dã và nguồn gen động thực vật quý hiếm.

+ Nhiều loài mất dần, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng (gồm khoảng 100 loài thực vật, 62 loài thú, 29 loài chim).

+ Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của nước ta cũng bị suy giảm rõ rệt.

- Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:

+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Đến năm 2007, đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài - sinh cảnh, trong đó có 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.

+ Ban hành Sách đỏ Việt Nam (để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đã có 360 loài thực vậl và 350 loài động vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào sách đỏ Việt Nam).

+ Quy định trong việc khai thác (như: cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng non; cấm gây cháy rừng:-cấm săn bắt động vật trái phép; cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột; cấm gây độc hại cho môi trường nước)

Bài 2: Đề bài: Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng?

Lời giải chi tiết

a) Suy thoái tài nguyên đất

- Trong 5,35 triệu ha đất  chưa sử dụng thì ở đồng bằng có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng (năm 2005).

Diện tích đất đai bị thoái hóa vẫn còn rất lớn. Hiện nay khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa thoái hóa (chiếm 28% diện tích đất đai).

b) Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất

- Đối với vùng đồi núi:

+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.

+ Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông - lâm kết hợp.

+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư.

- Đối với vùng đồng bằng:

+ Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.

+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác hợp lí, chống bạc màu, gây nhiễm mặn, nhiễm phèn.

+ Bón phân cải tạo đất thích hợp: chúng ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.

Bài 3: Đề bài: Nêu các loại tài nguyên khác cần được sử dụng hợp lí và bảo vệ?

Lời giải chi tiết

- Tài nguyên nước:

+ Tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường nước là 2 vấn đề quan trọng nất trong việc sử dụng tài nguyên nước hiện nay

+ Các biện pháp bảo vệ: sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước.

- Tài nguyên khoáng sản:

+ Tình hình sử dụng: nước ta có nhiều mỏ khoáng sản, nhưng phần lớn là mỏ nhỏ, phân tán nên khó khăn trong quản lí khai thác.

+ Các hiện pháp bảo vệ: quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường (từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến).

- Tài nguyên du lịch:

+ Tinh hình sử dụng: tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều địa điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy thoái.

+ Các biện pháp hảo vệ: cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái

- Khai thác, sử dụng  hợp lí và bền vững các nguồn tài nguyên khác như tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển...

Soạn Địa 12 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 12 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 12, các bài giải địa 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - soanbaitap.com

Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 62 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy nêu nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái môi trường và các biểu hiện của hiện trạng này ở nước ta?

Lời giải chi tiết

- Nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái môi trường:

+ Do hoạt động công nghiệp xả thải các chất độc hại vào môi trường đất, nước, không khí. Hiện nay, hậu quả lớn nhất là gây nên hiệu ứng nhà kính, trái đất đang nóng lên.

+ Rác thải, nước thải sinh hoạt của con người.

+ Hoạt đông khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên như rừng, nguồn lợi sinh vật, khoáng sản…

- Biểu hiện: Sự gia tăng các thiên tai như bão, lụt, hạn hán và biến đổi thất thường về thời tiết khí hậu.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 62 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy nêu nguyên nhân gây ô nhiễm ở môi trường đô thị và nông thôn?

Lời giải chi tiết

-Ở đô thị: rác thải, nước thải công nghiệp và sinh hoạt; khói bụi do hoạt động cùa các phương tiện giao thông và khí thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp đã làm ô nhiễm môi trường không khí.

- Ở nông thôn: chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, lượng dư thừa của phân hóa học, thuốc trừ sâu,...), tiểu thủ công nghiệp làm ô nhiễm môi trường.

- Ý thức tự giác bảo vệ môi trường của người dân còn thấp.

- Thiếu công trình xử lí rác thải, công nghệ xử lí chất thải còn yếu kém; thiếu công cụ hỗ trợ người dân bảo vệ môi trường ( ví dụ: thiếu thùng rác, nhà WC công cộng ...)

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 3 trang 62 SGK Địa lí 12

Đề bài: Dựa vào hình 9.3, hãy nhận xét về hướng di chuyển và tần suất của bão vào Việt Nam. Cho biết vùng nào chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bão?

Lời giải chi tiết

Dựa vào hình 9.3 ta thấy:

-  Bão di chuyển vào nước ta theo các hướng Tây, Tây Bắc, Tây Nam, hầu hết xuất phát từ vùng biển nhiệt đới Thái Bình Dương sau đó đi qua biển Đông và tiến đất liền vào nước ta.

- Tần suất bão: Bão hoạt động mạnh nhất ở khu vực miền Trung nước ta (tần suất lớn nhất từ 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng), khu vực Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão nhất ( tần suất bão từ 0,3 đến 1 cơn bão/tháng).

⟹ Miền Trung là khu vực chịu ảnh hưởng của bão nhiều nhất cả nước.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 63 SGK Địa lí 12

Đề bài: Vùng đồng bằng nào ở nước ta hay bị ngập lụt? Vì sao?

Lời giải chi tiết

- Đồng bằng sông Hồng là vùng chịu lụt úng nghiêm trọng nhất.

Nguyên nhân: do mưa lớn tập trung diện rộng, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, xung quanh lại có hệ thống đê bao bọc, dân cư đông đúc với mật độ công trình xây dụng cao nên khó thoát nước.

- Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng có ngập lụt diễn ra hằng năm. Nguyên nhân do mưa lớn kết hợp với triều cường.

- Đồng bằng ven biển miền Trung ngập lụt do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ nguồn về

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 64 SGK Địa lí 12

Đề bài: Ở nước ta,lũ quét thường xảy ra ở những vùng nào và vào thời gian nào trong năm ?

Lời giải chi tiết

Ở nước ta lũ quét thường xảy ra ở những lưu vực sông, suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, dộ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống.

- Ở miền Bắc, lũ quét xảy ra vào các tháng VI – X, tập trung ở vùng núi phía Bắc.

- Suốt dải miền Trung, lũ quét thường xảy ra vào các tháng X – XII.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 64 SGK Địa lí 12

Đề bài: Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như miền Nam ?

Lời giải chi tiết

Lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như miền Nam vì cuối mùa đông ở miền Bắc có mưa phùn, độ ẩm được tăng cường, lượng nước không quá thiếu hụt. Trong khi miền Nam có mùa khô kéo dài 3 - 4 tháng (có thể 5 tháng) nên sự phân hóa mùa mưa khô rất sâu sắc.

Bài 1: Đề bài: Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì ? Vì sao ?

Lời giải chi tiết

Có hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta :

- Thứ nhất là tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường : biểu hiện là sự gia tăng các thiên tai như bão, lụt, hạn hán và biến đổi thất thường về thời tiết khí hậu.

- Thứ hai là tình trạng ô nhiễm môi trường : nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu dân cư và một số vùng cửa sông ven biển.

⟹ Đây là những vấn đề môi trường quan trọng nhất vì nó có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến tất cả hoạt động sản xuất kinh tế và đời sống. Mặt khác, vấn đề môi trường hiện nay đã được xem là vấn đề mang tính toàn cầu chứ không chỉ riêng nước ta. Hằng năm, các thiên tai gây nhiều thiệt hại về người và tài sản, bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường cũng để lại nhiều hậu quả về sức khỏe cho con người…

Bài 2: Đề bài: Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam cùng biện pháp phòng chống ?

Lời giải chi tiết

a) Hoạt động của bão ở Việt Nam:

- Trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu.

- Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão của hai tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong  mùa.

- Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.

-Trung binh mỗi năm có 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm nhiều có 8 - 10 cơn.

b) Hậu quả của bão ở Việt Nam

- Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong một cơn bão thường đạt 300 - 400mm, có khi tới lên 500 - 600mm.

-Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 - 10m, có thể làm lật úp tàu thuyền.

- Gió bão làm mực nước biển dâng cao tới 1,5 - 2m, gây ngập mặn vùng nước biển. Nước dâng tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.

- Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế...

- Hằng năm, bão gây nhiều thiệt hại về người và tài sản

c) Biện pháp phòng chổng

- Dự báo được khá chính xác quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.

- Khi có bão, các tàu thuyền trốn biển phải gấp rút trở về đất liền hoặc tìm nơi trú ẩn.

- Vùng ven biển cần cũng cố công trình đê biển.

- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.

- Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.

Bài 3: Đề bài: Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này? Ở nước ta động đất hay xảy ra ở những vùng nào?

Lời giải chi tiết

a) Các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán và các biện pháp để giảm nhẹ tác hại của các thiên tai này ở nước ta

*Ngập lụt:

Các vùng hay xảy ra ngập lụt: vùng châu thổ sông Hồng, đồng hằng sông Cửu Long, vùng trũng ở Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ các sông lớn ở Nam Trung Bộ.

- Biện pháp: bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng đê điều, hệ thống thủy lợi phù hợp...

* Lũ quét

- Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất (do bị bóc mòn khi có mưa lớn. Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI - X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Ở miền Trung, vào các tháng X - XII 10 quét cũng xảy ra ở nhiều nơi.

- Biện pháp:

+Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn

+ Cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lí sử dụng đất đai hợp lí.

+ Thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.

* Hạn hán

- Miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3-4 tháng.

- Miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn: thời kì khô hạn kéo dài đến 4-5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.

- Biện pháp: xây dựng những công trình thủy lợi hợp lí,...

b)  Những vùng hay xảy ra động đất ở nước ta

- Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc. Khu vực miền Trung ít động đất hơn, còn ở Nam Bộ động đất biểu hiện rất yếu.

Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.

Bài 4: Đề bài: Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường?

Lời giải chi tiết

Các nhiêm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường:

- Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.

- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cá nhân loại.

- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể hồi phục được.

- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.

- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên.

- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.

Soạn Địa 12 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 12 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 12, các bài giải địa 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai - soanbaitap.com

Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 68 SGK Địa lí 12

Đề bài: Từ hình 16.1. Hãy nhận xét tỉ lệ gia tăng dân số qua các giai đoạn.

Kĩ năng nhận xét biểu đồ:

+ Nhận xét chung cả giai đoạn: tăng/giảm hay biến động không ổn định.

+ Chọn các mốc quan trọng, đột biến về giá trị để phân chia giai đoạn

+ Nhận xét chú ý có dẫn chứng

Lời giải chi tiết

- Nhìn chung tỉ lệ gia tăng dân số trong giai đoạn này có nhiều biến động:

+ Giai đoạn năm 1921 – 1954 :Tỉ lệ gia tăng dân số nhìn chung thấp (trung bình <2%), do đây là thời kì chiến tranh ở nước ta.

+ Giai đoạn 1954 – 1976 (xây dựng XHCN ở miền Bắc): tỉ lệ gia tăng dân số cao nhất (trên 3%) do miền Bắc bước vào xây dựng XHCN, có hiện tượng sinh bù sau chiến tranh , đây là thời kì bùng nổ dân số ở nước ta.

+ Giai đoạn 1976 – 2005 (bước vào thời kì hòa bình): tỉ lệ gia tăng dân số giảm dần từ 2,16% xuống còn 1,32%. Giai đoạn này đất nước bước vào thời kì hòa bình, nhà nước đề ra chính sách kế hoạch hóa gia đình và từng bước có hiệu quả.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 69 SGK Địa lí 12

Đề bài: Từ bảng 16.2, hãy so sánh và nhận xét về mật độ dân số giữa các vùng.

- Kĩ năng nhận xét bảng số liệu

- So sánh mật độ dân số giữa miền núi với đồng bằng, đồng bằng - đồng bằng, miền núi - miền núi và thành thị - nông thôn (dẫn chứng)

Lời giải chi tiết

- Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa miền núi và đồng bằng:

+ Vùng đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích nhưng tập trung tới 75% dân số, trong khi miền núi với ¾ diện tích nhưng chỉ có 25% dân số.

+ Mật độ dân số đồng bằng sông Hồng gấp 17,7 lần Tây Bắc; 8,3 lần Tây Bắc và 13,8 lần Tây Nguyên.

- Trong các đồng bằng có sự phân hóa: đồng bằng sông Hồng gấp 2 lần đồng bằng sông Cửu Long.

+ Đồng bằng sông Hồng tập trung đông dân nhất (mật độ 1225 người/km2)

+ Đồng bằng sông Cửu Long mật độ dân số là 429 người/km2)

- Giữa các vùng miền núi cũng có sự chênh lệch:

+ Thấp nhất là Tây Bắc với mật độ là 69 người/km2.

+ Tây Nguyên là 89 người/km2.

+ Đông Bắc là 148 người/km2 (gấp 2,1 lần Tây Bắc).

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 71 SGK Địa lí 12

Đề bài: Từ bảng16.3, hãy so sánh và cho nhận xét về sự thay đổi tỉ trọng dân số thành thị nông thôn.

- Kĩ năng nhận xét bảng số liệu

+ Nhận xét cơ cấu

+ Nhận xét sự thay đổi

Lời giải chi tiết

- Số dân nông thôn luôn chiếm tỉ lệ cao hơn số dân thành thị (năm 2005, tỉ lệ dân nông thôn là 73.1%, tỉ lệ dân thành thị là 26,9% ).

- Giai đoạn 1990 - 2005, cơ câu dân số phân theo thành thị và nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng:

+ Giảm tỉ lệ dân số nông thôn (80,5%  xuống còn 73,1%).

+ Tăng tỉ lệ dân số thành thị (19,5% lên 26,9%).

⟹ Đây là sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 71 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy nêu hậu quả của phân bố dân cư chưa hợp lí.

Lời giải chi tiết

Phân bố dân cư chưa hợp lí dẫn đến những tác động tiêu cực như:

- Về kinh tế : ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động và khai thác tài nguyên, có nơi thừa, nơi thiếu lao động.

- Về xã hội : gây ra nhiều vấn nạn như ùn tắc giao thông, chênh lệch giàu nghèo, trộm cắp tệ nạn xã hội…

- Môi trường : tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng

Bài 1: Đề bài: Phân tích tác động của đặc điểm dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường.

Lời giải chi tiết

a) Tích cực :

- Dân số đông:

+ Nguồn lao động dồi dào, tác động tích cực đến nền kinh tế, đặc biệt với những ngành cần nhiều lao động, thu hút đầu tư nước nước ngoài.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn, giúp thúc đẩy sản xuất và phát triển.

- Dân số trẻ:

+ Năng động, sáng tạo, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật.

+  Tỉ lệ người phụ thuộc ít hơn, giúp cải thiện nâng cao chất lượng đời sống.

- Thành phần dân tộc đa dạng:

+ Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

+ Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội ở quê hương.

b) Tiêu cực :

Dân đông và tăng nhanh gây nên sức ép lớn về vấn đề kinh tế - xã hội - môi trường.

- Về kinh tế :

+ Gia tăng dân số nhanh, chưa phù hợp với tăng trưởng kinh tế, kĩm hãm sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ.

+ Vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm trở nên gay gắt.

+ Dân cư phân bố không hợp lí nên việc sử dụng và khai thác tài nguyên không hợp lí, hiệu quả.

- Về xã hội :

+ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện, GDP bình quân đầu người thấp vẫn còn thấp.

+ Các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở những vùng miền núi.

- Về môi trường :

Dân số đông, mật độ dân số cao gây sức ép lên tài nguyên và môi trường

+ Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.

+ Ô nhiễm môi trường.

Bài 2: Đề bài: Tai sao ở nước ta hiện nay tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng ? Nêu ví dụ minh họa ?

Lời giải chi tiết

- Tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng vì : Việt Nam có quy mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ nên số người trong độ tuổi sinh đẻ cao => dẫn đến tỉ lệ sinh cao

- Ví dụ : Nếu số dân là 65 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,5%, thì mỗi năm dân số tăng 0,975 triệu người. Nếu  quy mô dân số 85 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,3%, thì mỗi năm dân số tăng thêm 1,105 triệu người.

=> Như vậy, mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số giảm nhưng quy mô dân số lớn nên dân số vẫn tăng thêm nhiều hơn.

Bài 3: Đề bài: Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí ? Nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua ?

Lời giải chi tiết

 * Nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí vì: hiện nay dân cư nước ta có sự phân bố còn chưa hợp lí giữa vùng đồng bằng với trung dù và miền núi, giữa thành thị và nông thôn, ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động và khai thác tài nguyên.

Vùng đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số cả nước trong khi diện tích bằng ¼ cả nước. Trung du miền núi là nơi tập trung nhiều tài nguyên quan trọng nhưng mật độ dân số lại thấp, thiếu lao động cho khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên.

* Một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua :

- Thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.

- Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.

- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.

- Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng trong cả nước.

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng cường đào tạo tay nghề cho lao động xuất khẩu.

Soạn Địa 12 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 12 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 12, các bài giải địa 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 12

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta - soanbaitap.com

Lao động và việc làm - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 73 SGK Địa lí 73

Đề bài: Từ bảng 17.1, hãy so sánh và rút ra nhận xét về sự thay đổi cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn ở nước ta ?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

- Kĩ năng nhận xét bảng số liệu

+ Nhận xét cơ cấu

+ Nhân xét sự thay đổi theo thời gian

Lời giải chi tiết

- Trong thời gian qua tỉ lệ lao động chưa đào tạo và qua đào tạo có sự thay đổi lớn :

+ Lao động đã qua đào tạo tăng lên nhanh chóng từ 12,3% (năm 1996) lên 25% (năm 2005). Trong đó tăng nhanh nhất là tỉ lệ lao động có chứng chỉ nghề sơ cấp và cao đẳng, đại học, sau đại học.

+ Tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo giảm từ 87,7% xuống còn 75%.

- Về cơ cấu lao động : có sự khác nhau và chênh lệch khá lớn giữa các trình độ chuyên môn.

+ Lao động đã qua đào tạo nước ta còn thấp, chỉ chiếm 12,3% trong khi chưa qua đào tạo là 87,7% ⟶ trình độ lao động thấp.

+ Trong lao động đã qua đào tạo : phần lớn là lao động có chứng chỉ nghề sơ cấp (chiếm 1/2), tiếp đến là trung học chuyên nghiệp và tỉ lệ cao đẳng đại học trên đại học thấp nhất.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 74 SGK Địa lí 12

Đề bài: Từ bảng 17.2, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000 – 2005.

Lời giải chi tiết

Nhìn chung cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế có sự chênh lệch và thay đổi khác nhau.

- Khu vực nông – lâm – ngư nghiệp tập trung lao động đông nhất (khoảng 60%) và có xu hướng giảm dần từ 65,1% (2000) xuống 57,3% (2005).

- Khu vực công nghiệp – xây dựng có tỉ lệ lao động thấp nhất (khoảng 16%) và đang tăng lên khá nhanh, liên tục từ 13,1% (2000) lên 18,2% (2005).

- Khu vực dịch vụ có tỉ lệ lao động đứng thứ hai (khoảng 23%) và đó xu hướng tăng từ 21,8% (2000) lên 24,5% (2005).

=>Sự chuyển dịch này phù hợp với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 75 SGK Địa lí 12

Đề bài: Từ bảng 17.3, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000 – 2005 ?

Lời giải chi tiết

Giai đoạn 2000 - 2005, cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta có sự thay đổi nhưng còn rất chậm.

+ Tỉ lệ lao động ở khu vực kinh tế Nhà nước tăng chậm (từ 9,3% năm 2000 lên 9,5% năm 2005, tăng 0,2%).

+ Tỉ lệ lao động ở khu vực kinh tế ngoài Nhà nước giảm (từ 90,1% năm 2000 xuống còn 88,9% năm 2005, giảm 1,2%).

+ Tỉ lệ lao động ở khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh (từ 0,6% năm 2000 lên 1,6% năm 2005, tăng 1,0%).

=> Sự chuyển dịch này phù hợp với xu thế phát triển củạ nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 75 SGK Địa lí 12

Đề bài: Từ bảng 17.4, nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo khu vực nông thôn và thành thị nước ta ?

Lời giải chi tiết

- Tỉ lệ lao động ở nông thôn còn cao, tuy nhiên hiện nay đang có xu hướng giảm dần từ 79,9% (1996) xuống 75% (2005).

- Tỉ lệ lao động ở thành thị thấp nhưng đang có xu hướng tăng lên khá nhanh từ 20,1% (1996) lên 25% (2005).

⟹ Sự thay đổi này phù hợp với quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ.

Bài 1: Đề bài: Phân tích những thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta ?

Lời giải chi tiết

a) Thế mạnh

- Nguồn lao động dồi dào: dân số hoạt động kinh tế chiếm tỉ lệ lớn (có tới 45,0 triệu lao động năm 2008). Mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động, đây là nguồn nhân lực vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế.

- Chất lượng nguồn lao động tăng lên:

+  Lao động qua đào tạo tăng lên từ 12,3% (1996) lên 25% (2005).

+ Người lao động cần cù, sáng tạo, tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kĩ thuật, có kinh nghiệm sản xuất phong phú được tích lũy qua nhiều thế hệ (về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp...).

- Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm đang giảm.

- Cơ cấu lao động đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực trong cơ cấu lao động theo khu vực và thành phần kinh tế.

b) Hạn chế :

- So với yêu cầu hiện nay lực lượng lao động có trình độ vẫn còn mỏng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.

- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn cao.

- Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế còn chuyển dịch chậm.

Bài 2: Đề bài: Hãy nêu một số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay ?

Lời giải chi tiết

Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay đang có sự chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa:

- Ngành nông- lâm – ngư nghiệp tập trung lao động đông nhất (trung bình khoảng 60%) và đang giảm dần từ 65,1% (2000) xuống 57,3% (2005).

- Công nghiệp – xây dựng có tỉ lệ lao động thấp nhất (trung bình khoảng 16%) và đang tăng lên khá nhanh, liên tục từ 13,1% (2000) lên 18,2% (2005).

- Ngành dịch vụ có tỉ lệ lao động đứng thứ hai, trung bình khoảng 23% và có xu hướng tăng từ 21,8% (2000) lên 24,5% (2005).

Bài 3: Đề bài: Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm, nhằm sử dụng hợp lí lao động ở nước ta nói chung và địa phương em nói riêng ?

Lời giải chi tiết

Các phương hướng giải quyết việc làm:

- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.

- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.

- Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý tới câc hoạt động dịch vụ.

- Tăng cường hợp tác, liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Soạn Địa 12 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 12 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 12, các bài giải địa 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Lao động và việc làm - soanbaitap.com

Đô thị hoá - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 77 SGK Địa lí 12

Đề bài: Dựa vào kiến thức đã học hãy nêu khái niệm đô thị hóa ?

Lời giải chi tiết

Đô thị hóa là một quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn, là sự phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 78 SGK Địa lí 12

Đề bài:Dựa vào bảng 18.1, nhận xét về sự thay đổi số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước, giai đoạn 1990 – 2005.

Lời giải chi tiết

Nhìn chung số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị đều có sự thay đổi tích cực theo hướng tăng lên trong giai đoạn 1990 – 2005.

- Số dân thành thị tăng lên nhanh và liên tục từ 12,9 triệu người (1990) lên 22,3 triệu người (2005).

-  Tỉ lệ dân thành thị cũng tăng lên khá nhanh và liên tục từ 19,5% (1990) lên 26,9% (2005), nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 78 SGK Địa lí 12

Đề bài: Dựa vào bảng 18.2, nhận xét về sự phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng trong cả nước.

Lời giải chi tiết

Nhìn chung sự phân bố đô thị và số dân đô thị nước ta không đồng đều giữa các vùng.

- Số lượng đô thị:

+ Vùng có nhiều đô thị nhất (Trung du miền núi Bắc Bộ) gấp 3,34 lần vùng có số đô thị ít nhất (Đông Nam Bộ)

+ Trung du miền núi Bắc Bộ có số đô thị nhiều nhất (167 đô thị) nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ (thị trấn thị xã), số dân số đô thị thấp .

+ Đông Nam Bộ có ít đô thị nhất (50 đô thị) nhưng tập trung nhiều đô thị có quy mô lớn và lớn nhất, số dân đô thị cao cao nhất.

- Số dân đô thị:  Vùng có số dân đô thị cao nhất  là Đông Nam Bộ (6928 nghìn người), gấp 5 lần vùng có số dân đô thị thấp nhất là Tây Nguyên (1368 nghìn người).

- Số thành phố còn quá ít so với mạng lưới đô thị - chiếm 5,5% (chỉ có 38 thành phố trong tổng 689 đô thị).

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 79 SGK Địa lí 12

Đề bài: Nêu ví dụ minh họa điển hình về những hậu quả của quá trình đô thị hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ở nước ta hiện nay.

Lời giải chi tiết

Ở nhiều thành phố nước ta, quá trình đô thị hóa đã dẫn đến nhiều hậu quả như: nạn thiếu việc làm, nghèo đói ngày càng tăng, điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, ô nhiễm môi trường, gia tăng các tệ nạn xã hội.

Ví dụ:

- Ở Hà Nội, sông Tô Lịch bị ô nhiễm nặng nề do các nguồn nước thải sinh hoạt trong thành phố.

- Ô nhiễm vùng biển các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình do nước thải công nghiệp của nhà máy Formusa đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động đánh bắt nuôi trồng thủy sản và đời sống của người dân vùng biển các khu vực này.

- Chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn.

- Nạn thất nghiệp gia tăng.

- Dịch bệnh tràn lan (sốt xuất huyết).

Bài 1: Đề bài: Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta.

Lời giải chi tiết

Đặc điểm đô thị hóa ở Việt Nam :

a) Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp.

- Thế kỉ thứ 3 TCN, thành Cổ Loa là đô thị đầu tiên ở nước ta.

- Dưới thời phong kiến hình thành nên một số đô thị ở những nơi có vị trí thuận lợi với chức năng hành chính, thương mại, quân sự : Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.

- Thời kì Pháp thuộc hình thành một số đô thị lớn : Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

- Thời kì kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị thay đổi và còn bị tàn phá.

-  Thời kì chống Mĩ (1954 – 1975) đô thị phát triển theo hai hướng : Miền Bắc tiến hành xây dựng XHCN gắn với công nghiệp hóa và hình thành một số đô thị :Thái Nguyên, Việt Trì, Vinh… ; miền Nam chính quyền Sài Gòn dùng “ đô thị hóa” để dồn dân phục vụ chiến tranh làm tăng số dân đô thị

- Thời kì 1975 – nay : đô thi hóa diễn ra tích cực hơn, nhưng cở sở hạ tầng còn chưa phát triển.

b) Tỉ lệ dân thành thị tăng :

-  Số dân thành thị tăng lên nhanh và liên tục từ 12,9 triệu người (1990) lên 22,3 triệu người (2005).

-  Tỉ lệ dân thành thị cũng tăng lên khá nhanh và liên tục từ 19,5% (1990) lên 26,9% (2005).

-  Tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.

c) Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.

- Số lượng đô thị và số dân đô thị không đều giữa các vùng.

+ Trung du miền núi Bắc Bộ có số đô thị nhiều nhất (167 đô thị) nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ (thị trấn thị xã), số dân số đô thị thấp .

+ Đông Nam Bộ có ít đô thị nhất (50 đô thị) nhưng tập trung nhiều đô thị có quy mô lớn và lớn nhất, số dân đô thị cao cao nhất.

+ Vùng có số dân đô thị cao nhất  là Đông Nam Bộ (6928 nghìn người), gấp 5 lần vùng có số dân đô thị thấp nhất là Tây Nguyên (1368 nghìn người).

- Số thành phố còn quá ít so với mạng lưới đô thị (chỉ có 38 thành phố trong tổng 689 đô thị).

Bài 2: Đề bài: Phân tích những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội ?

Lời giải chi tiết

Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội :

a) Tích cực :

- Tác động mạnh mẽ tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.

- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước (năm 2005 đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, chiếm 84% tổng GDP của công nghiệp - xây dựng, chiếm 87% GDP ngành dịch vụ và đóng góp 80% ngân sách nhà nước).

- Tạo thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn và đa dạng.

- Sử dụng đông đảo lực lượng lao động có chuyên môn kĩ thuật.

- Là nơi có cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho phát triển kinh tế.

- Tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

b) Tiêu cực :

- Ô nhiễm môi trường (ô nhiễm nguồn nước, đất do rác thải sinh hoạt, ô nhiễm không khí, tiếng ồn…).

- Cạn kiệt tài nguyên.

- Nảy sinh nhiều vấn đề an ninh trật tự xã hội (tai nạn giao thông, trộm cắp, tắc nghẽn giao thông…).

Bài 3: Đề bài: Vẽ biểu đồ (kết hợp cột kết hợp đường) thể hiện hiện quá trình đô thị hóa đô thị hóa ở nước ta theo bảng số liệu ở bảng 18.1.

Lời giải chi tiết

1. Bảng số liệu:

Bảng 18.1. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước, giai đoạn 1990 – 2005.


2. Vẽ biểu đồ:

Soạn Địa 12 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 12 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 12, các bài giải địa 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Đô thị hoá - soanbaitap.com

Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng - soanbaitap.com

Giải bài tập Bài 1 trang 80 SGK Địa lí 12

Đề bài: Vẽ biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng nước ta, năm 2004 ?

B1. Nhận dạng biểu đồ:

- Sử dụng kĩ năng nhận dạng biểu đồ, biểu đồ thể hiện giá trị tuyệt đối của một đối tượng, ta chọn biểu đồ cột đơn.

B2. Vẽ biểu đồ:

- Chú ý: tên biểu đồ, đơn vị, chú giải đầy đủ.

Lời giải chi tiết

Vẽ biểu đồ

Bài 2: Đề bài: So sánh và nhận xét mức độ thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng qua các năm ?

Lời giải chi tiết

So sánh và nhận xét:

* Mức thu nhập bình quân đầu người/tháng giũa các vùng có sự chênh lệch nhau khá lớn.

- Các vùng có thu nhập bình quân đầu người cao hơn cả mức trung bình cả nước là :

+ Đồng bằng sông Hồng (488,2) và Đông Nam Bộ (833) trong đó Đông Nam Bộ có mức thu nhập cao nhất cả nước.

- Các vùng có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn mức trung bình cả nước là : Đông Bắc (379,9), Tây Bắc (265,7), Bắc Trung Bộ (317,1), Tây Nguyên (390,2), Duyên hải Nam Trung Bộ (414,9), đồng bằng sông Cửu Long (471).

Trong đó vùng Tây Bắc có mức thu nhập thấp nhất cả nước, tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ.

- Thu nhập bình quân đầu người/tháng có sự chênh lệch khá lớn giữa các vùng đồng bằng : Đồng bằng sông Hồng (488,2), đồng bằng sông Cửu Long (471) trong khi Đông Nam Bộ là 833 nghìn đồng (gấp gần 2 lần).

- Giữa các vùng núi cũng có sự chênh lệch : vùng Tây Bắc là 265,7 nghìn đồng, trong khi Đông Bắc là 379,9 nghìn đồng, Tây Nguyên (390,2 nghìn đồng).

* Giai đoạn 1999 – 2004, mức thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng đều có xu hướng tăng.

- Đông Bắc có tốc độ tăng nhanh nhất, tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ.

- Tây Nguyên từ 1999 đển 2002 giảm, đến năm 2004 tăng.

=> Nguyên nhân: do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội giữa các vùng

- Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là những khu vực có nền kinh tế phát triển năng động nhất cả nước; điều kiện sinh sống làm việc rất thuận lợi, dân cư chủ yếu hoạt động trong ngành công nghiệp và dịch vụ => đời sống người dân cao, thu nhập ổn định hơn.

- Vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ điều kiện kinh tế - xã hội còn chưa phát triển, hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế thấp => thu nhập và mức sống thấp.

Soạn Địa 12 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 12 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 12, các bài giải địa 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng - soanbaitap.com

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 82 SGK Địa lí 127

Đề bài: Quan sát hình 20.1, phân tích sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 1990 – 2005.

Lời giải chi tiết

Nhìn chung cơ cấu GDP có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: giảm tỉ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.

- Khu vực nông – lâm – ngư nghiệp có tỉ trọng giảm khá nhanh từ 38,7% (năm 1990) xuống 21% (năm 2005).

- Khu vực công nghiệp xây dựng tăng khá nhanh và liên tục từ 22,7% (năm 1990) lên 41% (năm 2005).

- Khu vực dịch vụ mặc dù có tỉ trọng khá cao nhưng chưa ổn định (năm 2005: 38%).

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 84 SGK Địa lí 12

Đề bài: Phân tích bảng 20.2 để thấy sự chuyển dịch cơ cấu GDP giữa các thành phần kinh tế. Sự chuyển dịch đó có ý nghĩa gì?

Lời giải chi tiết

- Sự chuyển dịch cơ cấu GDP giữa các thành phần kinh tế:

+ Giảm tỉ trọng thành phần kinh tế Nhà nước từ 40,2% (năm1995) xuống còn 38,4% (năm 2005), nhưng đây vẫn là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong ngành kinh tế, quản lí các ngành kinh tế, các lĩnh vực then chốt chủ đạo.

+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhất từ 6,3% (năm 1995) lên 16% (năm 2005) thể hiện vai trò ngày càng quan trọng trong giai đoạn mới của đất nước.

+ Thành phần kinh tế ngoài nhà nước cũng giảm về tỉ trọng, chỉ có khu vực kinh tế tư nhân tăng từ 7,4% (năm 1995) lên 8,9% (năm 2005).

- Ý nghĩa sự chuyển dịch:

+ Nhìn chung cơ cấu GDP giữa các thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Nước ta đang phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế và hội nhập với thế giới.

Bài 1: Đề bài: Điền các nội dung thích hợp vào bảng theo mẫu sau:

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Cơ cấu

Xu hướng chuyển dịch

Ngành kinh tế

Thành phần kinh tế

Lãnh thổ kinh tế

Lời giải chi tiết

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

 

Cơ cấu

Xu hướng chuyển dịch

Ngành kinh tế

- Giảm tỉ trọng ngành nông – lâm – ngư nghiệp

-Tăng tỉ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ

Thành phần kinh tế

- Khu vực kinh tế Nhà nước giảm tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế.

- Kinh tế tư nhân có xu hướng tăng tỉ trọng.

- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.

Lãnh thổ kinh tế

- Hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, các vùng chuyên canh và các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn.

- Cả nước hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm : miền Bắc, miền Trung, phía Nam.

- Việc phát huy thế mạnh từng vùng nhằm thu hút đầu tư đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân hóa sản xuất giữa các vùng.

Bài 2: Đề bài: Cho bảng số liệu sau:

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của nước ta (giá thực tế)

(đơn vị: tỉ đồng)

Năm

Ngành

2000

2005

Nông nghiệp

129140,5

183342,4

Lâm nghiệp

7673,9

9496,2

Thủy sản

26498,9

63549,2

Tổng số

163313,3

256378,8

a) Tính tỉ trọng của từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản qua các năm.

b) Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.

+ Công thức:

+ Áp dụng ta có:   Tỉ trọng ngành nông nghiệp (năm 2000) =129140,5163313,3.100%=79,1(%)

⟹ Tương tự ta tính được tỉ trọng của các ngành còn lại trong hai năm 2000 và 2005.

(kết quả ở bảng dưới)

- Đọc bảng số liệu: đọc theo hàng ngang để thấy sự thay đổi tỉ trọng của từng ngành trong cơ cấu nông nghiệp (tăng hay giảm).

Lời giải chi tiết

a) Tỉ trọng của từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản qua các năm :

(đơn vị:%)

Năm

Ngành

2000

2005

Nông nghiệp

79,1

71,6

Lâm nghiệp

4,7

3,7

Thủy sản

16,2

24,7

Tổng số

100

100

b) Nhận xét :

Nhìn chung cơ cấu tỉ trọng các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có sự thay đổi theo xu hướng tích cực:

- Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm nhẹ từ 79,1% xuống 71,6%, tuy nhiên đây vẫn là ngành giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp nói chung.

- Tỉ trọng ngành lâm nghiệp cũng giảm từ 4,7% xuống còn 3,7%.

- Tỉ trọng ngành thủy sản đang tăng lên nhanh từ 16,2% lên 24,7%. Nhờ chính sách chuyển hướng phát triển nông nghiệp, chú trọng đầu tư nuôi trồng thủy hải sản và tăng cường đánh bắt xa bờ.

Soạn Địa 12 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 12 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 12, các bài giải địa 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 12

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - soanbaitap.com

Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 88 SGK Địa lí 12

Đề bài: Hãy lấy ví dụ để chứng minh sự phân hóa mùa vụ là do sự phân hóa khí hậu của nước ta.

Lời giải chi tiết

- Phân hóa giữa miền Bắc và miền Nam:

+ Miền Bắc: khí hậu nhiệt đới ẩm có một mùa đông lạnh, phát triển hai vụ lúa chính là vụ lúa chiêm xuân và vụ lúa mùa (ở ĐBS. Hồng). Ngoài ra, mùa đông lạnh cho phép phát triển vụ đông với các loại rau màu ưa lạnh (su hào, bắp cải, cà chua...).

+ Miền Nam: khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, nắng nóng quanh năm, phát triển mạnh các loại hoa quả đặc sản vùng nhiệt đới như xoài, măng cụt, mãng cầu, mít, sầu riêng...Đồng bằng sông Cửu Long có ba vụ lúa chính trong năm là vụ lúa mùa, vụ lúa đông xuân và vụ lúa hè thu.

- Phân hóa theo độ cao:

+ Vùng cao nguyên, đồi trung du có khí hậu mát mẻ, thuận lợi phát triển cây công nghiệp nguồn gốc cận nhiệt như chè.

+ Vùng núi cao ở phía Bắc (Cao Bằng, Lạng Sơn) có khí hậu ôn đới núi cao, phát triển hoa quả ôn đới (mận, đào, lê),  trồng các loài thuốc quý (tam thất, đương quy, đỗ hồi, thảo quả...), SaPa có thể trồng rau quả ôn đới (bắp cải, cà chua, dâu tây...)

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 88 SGK Địa lí 12

Đề bài: Việc sử dụng đất trong điều kiện nông nghiệp nhiệt đới cần chú ý những điều gì ?

Lời giải chi tiết

Trong điều kiện nhiệt đới ẩm đất đai vụn bở và dễ bị xói mòn sạt lở khi có mưa lớn, vì vậy trong quá trình sử dụng cần chú ý :

- Trồng rừng đầu nguồn để hạn chế mưa lớn rửa trôi, sạt lở đất đai.

- Đối với vùng đồi nên áp dụng mô hình nông – lâm kết hợp.

- Không cày xới quá sâu, tạo độ mùn và chất dinh dưỡng tự nhiên cho đất từ chính lá cây rụng xuống.

- Thay đổi hoặc đa dạng cơ cấu cây trồng trên cùng một thửa đất.

- Áp dụng hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng cho phù hợp.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 91 SGK Địa lí 12

Đề bài: Quan sát bảng 21(trang 91 sgk Địa lí 12), nêu nhận xét về cơ cấu hoạt động kinh tế nông thôn ở nước ta.

Lời giải chi tiết

Nhận xét:

- Tỉ lệ hộ gia đình hoạt động theo ngành nông – lâm – thủy sản chiếm tỉ trọng cao nhất (trên 70%), tuy nhiên đang giảm dần trong giai đoạn gần đây (từ 80,9% xuống 71%).

- Tỉ lệ hộ công nghiệp – xây dựng chiếm tỉ trọng thấp nhất với 5,8% , (năm 2001) 7và đã tăng nhanh lên 10% (năm 2006).

- Tỉ lệ hộ dịch vụ có tỉ trọng các hộ sản xuất cao thứ 2 (10,6% năm 2001) và tăng lên 14,8% (năm 2006).

⟹ Chứng tỏ hoạt động phi nông nghiệp đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông thôn.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 91 SGK Địa lí 12

Đề bài: Đọc hình 21 (trang 90 sgk Địa lí 12), nhận xét vê sự phân hóa không gian của cơ cấu kinh tế nông thôn.-

Lời giải chi tiết

Nhận xét:

Tỉ lệ hộ nông thôn có thu nhập chủ yếu từ nông-lâm-thủy sản có sự phân hóa theo không gian:

- Các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên có tỉ lệ hộ thu nhập chủ yếu từ nông – lâm – thủy sản là cao nhất (từ trên 85% - 94,3%). Đây là những vùng thuần nông, hoạt động nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo.

- Các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ có tỉ lệ hộ thu nhập chủ yếu từ nông -lâm-thủy sản ở mức thấp nhất (từ 19 – 50%). Đây là những vùng có nền kinh tế phát triển nhất cả nước, hoạt động phi nông nghiệp phát triển mạnh và đóng vai trò quan trọng.

- Các tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long có tỉ lệ ở mức trung bình (từ 50 -70%). Đây là những vùng đang trong thời kì phát triển, đầu tư cho công nghiệp hóa.

Bài 1: Đề bài: Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khăn gì?. Hãy cho ví dụ chứng minh rằng nước ta đang phát triển ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới?

Lời giải chi tiết

a) Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khăn sau :

* Thuận lợi : Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

-  Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt độ trung bình > 200C, lượng mưa lớn (1500 -2000 mm/năm), độ ẩm > 80% :

+  Cho phép nước ta trồng trọt quanh năm.

+ Cây trồng vật nuôi có nhiều điều kiện sinh trưởng, phát triển đặc biệt là sinh vật nhiệt đới.

+ Có thể áp dụng các phương thức thâm canh, tăng vụ, xen canh…

- Khí hậu phân hóa rõ rệt theo chiều Bắc – Nam, đông – tây và độ cao địa hình thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, đa dạng hóa các loại nông sản (cận nhiệt, ôn đới, nhiệt đới).

- Sự phân hóa của điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng : trung du miền núi Bắc Bộ trồng cây lâu năm và gia súc lớn, ở các vùng đồng bằng châu thổ trồng cây hoa màu, lương thực (lúa nước), phát triển thủy sản; Đông Nam Bộ và Tây Nguyên phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm nguồn gốc nhiệt đới.

⟹ Từ đó hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp lớn với thế mạnh khác nhau.

* Khó khăn :

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mang tính thất thường làm cho nền nông nghiệp nước ta tăng thêm tính bấp bênh. Các thiên tai như bão,  lũ, hạn hán, rét đậm rét hại, sương muối..

- Khí hậu nhiệt đới ẩm là môi trường thuận lợi dễ phát sinh các dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi

b) Nước ta đang ngày càng khai thác có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới :

- Các tập đoàn cây con được phân bố phù hợp với các điều kiện sinh thái:

VD. Hình thành các vùng sinh thái nông nghiệp với các thế mạnh riêng như : Đông Nam Bộ có thế mạnh cây cao su, Tây Nguyên có cây cà phê, đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long với cây lúa nước…

- Cơ cấu mùa vụ thay đổi quan trọng

VD. Tạo ra nhiều giống lúa chịu hạn, chịu rét, sâu bệnh, vì vậy mà diện tích lúa vụ mùa ngày càng thu hẹp thay vào đó là vụ đông và hè thu.

- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn

VD. Đã hình thành nhiều xí nghiệp nhà máy chế biến hoặc sơ chế giúp nâng cao giá trị các thành phẩm nông nghiệp như : nhà máy chế biến cà phê Trung Nguyên, nhà máy chè (Mộc Châu, Thái Nguyên).

- Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu

VD. Nhiều nông sản nước ta có giá trị xuất khẩu lớn và xếp thứ hạng cao trên thế giới như cà phê, gạo, chè, cao su, hoa quả…).

Bài 2: Đề bài: Hãy phân biệt một số nét khác nhau cơ bản giữa nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp hàng hóa.

Lời giải chi tiết

Phân biệt giữa nền nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp hàng hóa

Tiêu chí

Nông nghiệp cổ truyền

Nông nghiệp hàng hóa

Quy mô sản xuất

Nhỏ lẻ, manh mún, phân tán Quy mô khá lớn, mức độ tập trung cao.

Mục đích sản xuất

Tự cung tự cấp, đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ Sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, thu lợi nhuận.

Phương thức sản xuất

- Lạc hậu, sử dụng nhiều sức người, thủ công, kĩ thuật thô sơ.

- Sản xuất hướng đa canh (nhiều mặt hàng).

- Sử dụng nhiều máy móc kĩ thuật tiên tiến, đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa sản xuất.

- Sản xuất gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ.

Năng suất Năng suất thấp, ít lợi nhuận. Năng suất cao, hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận.

Mối quan tâm của người sản xuất

Người sản xuất quan tâm nhiều đến sản lượng Người sản xuất quan tâm nhiều đến lợi nhuận

Phân bố

Vùng có điều kiện sản xuất khó khăn, xa đường  giao thông, vùng nghèo. Chủ yếu ở vùng có điều kiện thuận lợi về tự nhiên, truyền thống sản xuất lâu đời, gần trục giao thông và nơi tiêu thụ.

Bài 3: Đề bài: Cho bảng số liệu (trang 92 sgk Địa lí 12):

Số lượng các loại trang trại của cả nước, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, năm 2006

Các loại trang trại

Cả nước

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Tổng số

113730

14054

54425

Trang trại trồng cây hàng năm

32611

1509

24425

Trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm

18206

8188

175

Trang trại chăn nuôi

16708

3003

1937

Trang trại

nuôi trồng thủy sản

34202

747

25147

Trang trại

thuộc các loại khác

12003

607

2741

Ghi chú: Trang trại thuộc các loại khác bao gồm trang trại trồng cây ăn quả, trang trại lâm nghiệp và trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp.

Hãy phân tích bảng số liệu để thấy rõ đặc điểm cơ cấu trang trại cả nước và hai vùng kể trên. Nhận xét và giải thích về sự phát triển của một số loại trang trại tiêu biểu ở Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long năm 2006.

Lời giải chi tiết

a) Phân tích bảng số liệu:

- Cả nước có tổng số trang trại lên tới 113730 (trang trại), trong đó:

+ Chiếm số lượng nhiều nhất là trang trại nuôi trồng thủy sản (34202 trang trại)

+ Thứ hai là trang trại trồng cây hàng năm với 32611 trang trại.

+ Trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm số lượng nhiều thứ ba (18206 trang trại). Số lượng ít nhất là các trang trại chăn nuôi (16708 trang trại).

- Vùng Đông Nam Bộ:

+ Số lượng nhiều nhất là trại trồng cây công nghiệp lâu năm (8188 trong tổng số 14054 trang trại).

+ Tiếp đến là số lượng trang trại chăn nuôi (3003 trang trại).

+ Trang trại nuôi trồng thủy sản có số lượng ít nhất.

- Vùng đồng bằng sông Cửu Long:

+ Chiếm số lượng nhiều nhất là trang trại nuôi trồng thủy sản (25147 trang trại).

+ Thứ hai là trang trại trồng cây hàng năm (24425 trang trại).

+ Số lượng ít nhất là các trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm (175 trang trại).

b) Nhận xét và giải thích:

- Đông Nam Bộ:

+ Có thế mạnh về địa hình, đất, khí hậu để hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn của cả nước. Vì vậy vùng phát triển mạnh các trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm (các nông sản quan trọng: hồ tiêu, điều, cà phê, cao su).

+ Tiếp đến là trang trại chăn nuôi, vì ở đây có nhiều đồng cỏ, ngoài ra còn có nguồn thức ăn khá dồi dào từ hoa màu lương thực, phụ phẩm của ngành thủy sản và thức ăn chế biến công nghiệp.

- Đồng bằng sông Cửu Long:

+  Vùng có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước (sông ngòi kênh rạch chằng chịt, đường bờ biển dài với nhiều bãi nước lợ, rừng ngập mặn...) vì vậy vùng có số lượng trang trại nuôi trồng thủy sản lớn nhất.

+ Là vùng đồng bằng châu thổ phù sa màu mỡ và rộng lớn, khí hậu, nguồn nước thuận lợi, đây còn là vùng trọng điểm sản xuất lương thực lớn thứ hai của cả nước (trang trại trồng cây hàng năm nhiều thứ hai).

Soạn Địa 12 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 12 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 12, các bài giải địa 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta - soanbaitap.com