Thứ Năm, 27 tháng 2, 2020

Bài 28. Đặc điểm địa hình Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 28. Đặc điểm địa hình Việt Nam

Bài 28. Đặc điểm địa hình Việt Nam thuộc: ĐỊA LÝ 8 PHẦN HAI: ĐỊA LÍ VIỆT NAM và nằm trong phần ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

LÝ THUYẾT:

Trên phần đất liền, đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp...

Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam

Trên phần đất liền, đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1000m chiếm tới 85%. Núi cao trên 2000 m chỉ chiếm 1%, cao nhất là Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan-xi-păng cao 3143 m.
Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ miền Tây Bắc tới miền Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị biển nhấn chìm thành các quần đảo như vùng biển Hạ Long (Quảng Ninh) trong vịnh Bắc Bộ.
Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung nước ta.

Lãnh thổ nước ta đã được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ kiến tạo...

Lãnh thổ nước ta đã được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ kiến tạo. Trải qua hàng chục triệu năm không được nâng lên, các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá hủy tạo nên những bề mặt san bằng cổ, thấp và thoải.
Đến Tân kiến tạo, vận động tạo núi Hi-ma-lay-a đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau : núi đồi, đồng bằng, thềm lục địa... Địa hình thấp dần từ nội địa ra tới biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam và được thể hiện rõ qua hướng chảy của các dòng sông lớn.
Trong từng bậc địa hình lớn như đồi núi, đồng bằng, bờ biển, còn có các bậc địa hình nhỏ như các bề mặt san bằng, các cao nguyên xếp tầng, các bậc thềm sông, thèm biển... đánh dấu sự nâng lên của địa hình nước ta thời kì Tân kiến tạo.

Địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là tây bắc - đông nam và vòng cung, ngoài ra còn có một số hướng khác trong phạm vi hẹp.

Địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là tây bắc - đông nam...

Địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là tây bắc - đông nam và vòng cung, ngoài ra còn có một số hướng khác trong phạm vi hẹp.
Cùng với Tân kiến tạo, hoạt động ngoại lực của khí hậu, của dòng nước và của con người là những nhân tố chủ yếu và trực tiếp hình thành địa hình hiện tại của nước ta.
Trong môi trường nóng ẩm, gió mùa, đất đá bị phong hóa mạnh mẽ. Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa đã nhanh chóng xói mòn, cắt xẻ, xâm thực các khối núi lớn. Đặc biệt hiện tượng nước mưa hòa tan đá vôi tạo nên địa hình các-xtơ nhiệt đới độc đáo. Những mạch nước ngầm khoét sâu vào lòng núi đá tạo nên những hang động rộng lớn, kì vĩ và rất phổ biến ở Việt Nam.
Trên bề mặt địa hình nước ta thường có rừng cây rậm rạp che phủ. Dưới rừng là lớp đất và vỏ phong hóa dày, vụn bở.
Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều trên đất nước ta như các công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh, rạch, hồ chứa nước...

Câu hỏi cuối bài:

1. Nêu đặc điểm chung của địa hình nước ta.

- Đồi núi là hộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam.

+ Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích. Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

+ Địa hình đồng bằng chiếm 1/4 lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dải đồng bằng Duyên hải miền Trung nước ta.

- Địa hình nước ta được Tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau.

+ Vận động Hi-ma-lay-a trong giai đoạn Tân kiến tạo đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: núi đồi, đồng bằng, thềm lục địa... Địa hình thấp dần từ nội địa ra tới biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam.

+ Địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là tây bắc - đông nam và vòng cung, ngoài ra còn có một số hướng khác trong phạm vi hẹp.

- Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người

+ Đất đá bị phong hóa mạnh mẽ.

+ Các khối núi, xâm thực, xói mòn. Đặc biệt là hiện tượng nước mưa hòa tan đá vôi tạo nên địa hình các-xtơ nhiệt đới độc đáo với nhiều hang động.

+ Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều (các công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch,...

2. Địa hình nước ta hình thành và biến đổi do những nhân tố chủ yếu nào ?

Địa hình nước ta hình thành và biến đổi do các nhân tố :

- Hoạt động tân kiến tạo làm nâng cao và trẻ hóa địa hình: vận động tạo núi Hi-ma-lay-a nâng cao địa hình và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: đồi núi, đồng bằng, thềm lục địa....

- Ngoại lực, nhất là trong điều kiện nhiệt đới ẩm gió mùa có tác dụng bào mòn hạ thấp địa hình, san lấp vùng trũng:

+ Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, gió mùa, đất đá bị phong hóa, mưa lớn và tập trung đã rửa trôi cắt xẻ, xâm thực bề mặt, cùng với đó là quá trình bồi tụ phù sa hình thành nên các đồng bằng châu thổ rộng lớn.

+ Nước mưa hòa tan đá vôi tạo nên nhiều hang động độc đáo...

- Hoạt động của con người: phá núi làm hầm, làm đường, nổ mìn khai thác đá, khai thác các mỏ khoáng sản lộ thiên, làm kênh rạch, làm thủy điện, xây dựng hồ chứa nước...

3. Các dạng địa hình sau đây ở nước ta được hình thành như thế nào ?

-   Địa hình các-xtơ.

-   Địa hình cao nguyên badan

-   Địa hình đồng bằng phù sa mới

-   Địa hình đê sông, đê biển.

-  Địa hình cácxtơ nhiệt đới :

+ Địa hình này nước ta chiếm khoảng 50000 km2, bằng 1/6 lãnh thổ đất liền. Trong nước mưa có thành phần CO2 khi tác dụng với đá vôi gây ra phản ứng hòa tan đá :

CaCO3  +  H2CO3   = Ca(HCO3)2

+ Sự hòa tan đá vôi ở vùng nhiệt đới như nước ta xảy ra rất mãnh liệt. Địa hình cácxtơ nước ta có đỉnh nhọn, sắc sảo (đá tai mèo) với nhiều hang động có những hình thù kì lạ.

-  Địa hình cao nguyên badan :

+ Các cao nguyên badan ở Việt Nam hình thành vào giai đoạn tân sinh do dung nham núi lửa phun trào theo các đứt gãy. Chúng tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ở một số nơi như Nghệ An, Quảng Trị, Đông Nam Bộ,…Tổng diện tích badan tới hơn 20000 km2

-  Địa hình đồng bằng phù sa mới :

+ Ở Việt Nam, các đồng bằng này nguyên là những vùng sụt lún vào giai đoạn Tân sinh. Sau đó được bồi đắp dần bằng vật liệu trầm tích do sông ngòi bóc mòn từ miền núi đưa tới.

+ Đồng bằng châu thổ: đồng bằng sông Hồng được bồi đắp bởi phù sa hệ thống sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp bởi phù sa sông Tiền, sông Hậu. Ngoài ra có dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển được bồi đắp bởi một phần phù sa sông và phù sa biển (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh..).

+ Hai đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long hằng năm vẫn tiếp tục được mở rộng về phía biển.

- Địa hình đê sông, đê biển:
+ Đê sông được xây dựng chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, dọc hai bờ sông Hồng sông Thái Bình... để chống lụt. Hệ thống đê dài trên 2700km đã ngăn đồng bằng thành các vùng trũng nằm thấp hơn mực nước sông vào mùa lũ từ 3 đến 7m.
+ Đê biển được xây dựng dọc ven biển Thái Bình, Nam Định... để ngăn mặn. chống sự xâm nhập của thủy triều...

Bài 28. Đặc điểm địa hình Việt Nam được đăng ở chuyên mục Giải địa 8 và biên soạn theo sách địa lý 8. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 28. Đặc điểm địa hình Việt Nam - soanbaitap.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét