Thứ Sáu, 3 tháng 4, 2020

Cacbonhidrat và lipit - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 19 SGK Sinh học 10.

Đề bài: Hãy kể tên các loại đường mà em biết và nêu chức năng của chúng đối với tế bào.

Lời giải chi tiết

- Các loại đường gồm:

1. Đường đơn (ví dụ như glucozơ, fructozo, galactozo) có chức năng chủ yếu là cung cấp năng lượng cho tế bào, cấu tạo nên các đường đôi và đường đa, cấu tạo ADN, ARN (đối với đường ribozo và deoxiribozơ)

2. Đường đôi (ví dụ: Mantozơ, lactozơ, saccarozơ) có chức năng cung cấp năng lượng, cấu tạo đường đa

3. Đường đa (ví dụ: Tinh bột, glicogen, xenlulozơ) có chức năng dự trữ năng lượng, cấu trúc (ví dụ như xenlulozơ cấu tạo nên thành tế bào thực vật)

Giải bài 1 trang 22 SGK Sinh học 10. Thuật ngữ nào dưới đây bao gồm tất cả các thuật ngữ còn lại:

Đề bài

Thuật ngữ nào dưới đây bao gồm tất cả các thuật ngữ còn lại:

a) Đường đơn       b) Đường đôi

c) Tinh bột           d) Cacbohiđrat

e) Đường đa.

Lời giải chi tiết

Cacbohidrat là thuật ngữ bao gồm tất cả các thuật ngữ còn lại

Chọn d

Giải bài 2 trang 22 SGK Sinh học 10. Nêu các cấu trúc và chức năng của các loại cacbohiđrat.

Lời giải chi tiết

Cấu trúc của cacbohiđrat: Cacbohiđrat được cấu tạo chủ yếu từ ba nguyên tố là C, H, O theo nguyên tắc đa phân. Một trong đơn phân chủ yếu cấu tạo nên các loại cacbohiđrat là đường có cacbon, gồm các loại: đường đơn, đường đôi, đường đa.

Chức năng của cacbohiđrat: Chức năng chính của cacbohiđrat là:

+ Nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể.

+ Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. Cacbohiđrat liên kết với prôtêin hoặc lipit tạo nên những hợp chất tham gia cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào.

Giải bài 3 trang 22 SGK Sinh học 10. Nêu các loại lipit và cho biết chức năng của các loại lipit.

Lời giải chi tiết

Các loại lipit trong cơ thể sống là: mỡ, phôtpholipit, sterôit, sắc tố và vitamin.

* Mỡ: được hình thành do 1 phân tử glixêrol liên kết với ba axit béo. Mỗi axit béo thường được câu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon. Mỡ động vật thường chứa các axit béo no, mỡ thực vật và một số loài cá thường tồn tại ở dạng lỏng do chứa nhiều axit béo không no.

Chức năng chính của mỡ là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Một gam mỡ có thể cho một lượng năng lượng nhiều hơn gấp đôi so với một gam tinh bột.

* Phôtpholipit: phần tử phôtpholipit được cấu tạo từ một phân tử glixêrol liên kết với hai phân tử axit béo và một nhóm phôtphat.

Phôtpholipit có chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào.

* Sterôit: Một sô lipit có bản chất hoá học là sterôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và trong cơ thể sinh vật. Ví dụ, colestêrôn có vai trò cấu tạo nên màng sinh chất của các tế bào người và động vật. Một số hoocmôn giới tính như testostêrôn và ơstrôgen cũng là một dạng lipit.

* Sắc tố và vitamin: Một số loại sắc tố như carôtenôit và một số loại vitamin A, D, E và K cũng là một dạng lipit.

Soạn Sinh 10 tổng hợp đầy đủ công thức, lý thuyết, phương pháp, khái niệm, chuyên đề sinh học 10, các bài giải sinh 10 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 10

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Cacbonhidrat và lipit - soanbaitap.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét