Thứ Năm, 26 tháng 12, 2019

Soạn bài Câu nghi vấn lớp 8 - soanbaitap.com

Soạn bài Câu nghi vấn lớp 8

Bài Soạn bài Câu nghi vấn thuộc: Bài 18 SGK ngữ văn 8

Câu 1. Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG CHÍNH

Câu 1. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha:

(1)- Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không?

Chị Dậu khẽ gạt nước mắt:

- Không đau con ạ !

(2)- Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai?(3) Hay là u thương chúng con đói quá?

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

a) Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

b) Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì?

Trả lời:

a) Các câu nghi vấn trong đoạn văn trên là: câu (1), (2), (3). Đặc điểm hình thức để có thể nhận dạng các câu trên là câu nghi vấn, đó là: khi nói, ta nhấn giọng ở những từ dùng để hỏi (không, thế sao, hay là,…). Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

b) Các câu nghi vấn trên dùng để hỏi.

II. LUYỆN TẬP

Câu 1. Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

a) Rồi hắn chỉ luôn vào mặt chị Dậu:

- Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? Đấy! Chị hãy nói với ông cai, để ông ấy ra kêu với quan cho! Chứ ông lí tôi thì không có quyền dám cho chị khất một giờ nào nữa!

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la.

(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)

c) Văn là gì? Văn là vẻ đẹp. Chương là gì? Chương là vẻ sáng. Nhời (lời) của người ta rực rỡ bóng bẩy, tựa như có vẻ đẹp vẻ sáng, cho nên gọi là văn chương.

(Theo Phan Kế Bính, Việt Hán văn khảo)

d) Tôi cất tiếng gọi Dế Choắt. Nghe tiếng thưa, tôi hỏi:

- Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?

- Đùa trò gì? Em đương lên cơn hen đây! Hừ hừ…

- Đùa chơi một tí.

- Hừ … hừ … cái gì thế?

- Con mụ Cốc kia kìa.

Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi:

- Chị Cốc béo xù đứng trước của nhà ta ấy hả?

- Ừ.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

Trả lời:

a) Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không?

b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?

c) Văn là gì? Chương là gì?

d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? Đùa trò ? Chị Cốc béo xù đứng trước của nhà ta ấy hả?

Đặc điểm hình thức:

- Chú ý vào các từ nghi vấn (in đậm).

- Cuối các câu đều có dùng các dấu chấm hỏi.

Câu 2. Xét các câu sau và trả lời câu hỏi:

a) Mình đọc hay tôi đọc?

(Nam Cao, Đôi mắt)

b) Em được thì cho anh xin

  Hay là em để làm tin trong nhà?

(Ca dao)

c) Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thủa còn sung túc?

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

- Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn?

- Có thể thay từ hay bằng từ hoặc vào các câu đó được không? Tại sao?

Trả lời:

Các câu này đều là câu nghi vấn vì đều có chứa từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). Từ hay khi xuất hiện trong các kiểu câu khác thì có thể được thay thế bằng từ hoặc. Nhưng ở trong các trường hợp này nói riêng và trong câu nghi vấn nói chung, nếu ta thay từ hay bằng từ hoặc thì câu sẽ bị sai về ngữ pháp, bị biến thành kiểu câu khác (câu trần thuật) hoặc câu sẽ thay đổi về ý nghĩa.

Câu 3. Có thể đặt dấu chấm hỏi vào cuối các câu sau được không? Vì sao?

a) Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.

(Chân, Tay, Tai , Mắt, Miệng)

b) Bây giờ thì tôi hiểu tại sao lão không muốn bán con chó vàng của lão.

(Nam Cao, Lão Hạc)

c) Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa.

(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)

d) Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.

(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)

Trả lời:

- Không thể đặt dấu chấm hỏi vào cuối các câu này bởi chúng chưa phải là câu nghi vấn.

- Các câu a và b tuy có chứa các từ nghi vấn (có…không, tại sao), nhưng thực tế, các kết cấu có chứa các từ này chỉ có chức năng làm bổ ngữ cho câu.

- Hai câu còn lại, tuy có chứa các từ ai (ai cũng), nào (nào cũng) nhưng ở trong các câu này, các từ ấy không nhằm mục đích hỏi. Kết cấu kiểu như vậy, trong câu này cũng như trong nhiều trường hợp khác, nó thường mang nghĩa khẳng định (chứ không phải nghi vấn).

Câu 4. Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu:

a) Anh có khoẻ không?

b) Anh đã khoẻ chưa?

Xác định câu trả lời thích hợp đối với tùng câu. Đặt một số cặp câu khác và phân tích để chứng tỏ sự khác nhau giữa câu nghi vấn theo mô hình có … không với câu nghi vấn theo mô hình đã … chưa.

Trả lời:

- Hai câu đã cho khác nhau về mô hình cấu trúc câu: có … khôngđã … chưa. Sự khác nhau về cấu trúc dẫn đến sự khác nhau về ý nghĩa: câu thứ nhất là một câu hỏi thực sự hướng vào tình trạng sức khoẻ thực tế của người được hỏi; trong khi đó, câu thú hai là một câu hỏi kèm giả định (người được hỏi trước đó có vấn đề về sức khoẻ). Nếu sự giả định này sai thì câu hỏi trở nên vô lí.

- Có thể nêu ra các ví dụ sau (hãy tự so sánh):

+ Cái máy tính này có cũ không? (câu đúng)

+ Cái máy tính này đã cũ chưa? (câu đúng)

+ Cái máy tính này có mới không? (câu đúng)

+ Cái máy tính này đã mới chưa? (Câu sai do giả định không hợp với thực tế).

Câu 5. Hãy cho biết sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:

a) Bao giờ anh đi Hà Nội?

b) Anh đi Hà Nội bao giờ?

Trả lời:

- Về hình thức: Hai câu khác nhau ở trật tự từ (vị trí của từ bao giờ).

- Về ý nghĩa:

+ Câu (a) hỏi hướng đến hành động trong tương lai.

+ Câu (b) hỏi về một hành động đã diễn ra trong quá khứ.

Câu 6. Cho biết hai câu nghi vấn sau đây đúng hay sai. Vì sao?

a) Chiếc xe này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế?

b) Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế?

Trả lời:

Gợi ý: Câu (a) đúng, tuy không biết nó nặng bao nhiêu nhưng có thể cảm nhận được sức nặng nhờ cảm giác. Câu (b) sai, vì chưa biết giá bao nhiêu thì không thể khẳng định chiếc xe rẻ được.

Soạn bài Câu nghi vấn lớp 8 được đăng ở chuyên mục Ngữ văn 8 và biên soạn theo sách ngữ văn lớp 8. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Ngữ Văn tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Soạn bài Câu nghi vấn lớp 8 - soanbaitap.com

Soạn bài Ông đồ lớp 8 - soanbaitap.com

Soạn bài Ông đồ lớp 8

Bài Soạn bài Ông đồ thuộc: Bài 18 SGK ngữ văn 8

Câu 2. Tâm tư của nhà thơ thể hiện qua bài thơ một cách kín đáo. Tác giả đã mô tả hai cảnh đối lập và gợi niềm thương cảm ông đồ một cách gián tiếp.

Lời giải chi tiết

I. VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM

1. Tác giả

Nhà thơ Vũ Đình Liên sinh ngày 12 tháng 11 năm 1913, quê ở Châu Khê, Bình Giang, Hải Dương, mất ngày 18 tháng 1 năm 1996.

Vũ Đình Liên nổi tiếng với bài thơ Ông đồ từ phong trào Thơ mới. Nhiều năm ông làm nghề dạy học. Từng là Chủ nhiệm khoa tiếng Pháp, Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ, là thành viên nhóm văn học Lê Quý Đôn (gồm: Lê Thước, Trương Chính, Lê Trí Viễn).

Nhà thơ Vũ Đình Liên đã xuất bản: Đôi mắt (thơ, 1957); Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam (nghiên cứu, 1957); Nguyễn Đình Chiểu (nghiên cứu, 1957); Thơ Bô-đơ-le (dịch thuật, 1995).

Tập thơ Bô-đơ-le, công trình 40 năm lao động dịch thuật say mê và nghiên cứu của ông đã được tặng thưởng của Hội Nhà văn Việt Nam (1996).

2. Tác phẩm

Ông đồ là một trong những bài thơ hay nhất, nổi tiếng nhất của Vũ Đình Liên và cũng là của phong trào Thơ mới. Sử dụng thể thơ năm chữ và ngôn ngữ gợi cảm, giàu tính tạo hình, Vũ Đình Liên đã miêu tả ông đồ ngồi viết chữ thuê trên phố ngày Tết, từ lúc ông còn đắc chí đến lúc hình ảnh ông mờ dần rồi xa khuất giữa bức tranh xuân.

II. TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK

Câu 1. Phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ nho ngày Tết trong hai khổ thơ đầu và hình ảnh của chính ông ở khổ 3, 4. Hãy so sánh để làm rõ sự khác nhau giữa hai hình ảnh đó. Sự khác nhau này gợi cho người đọc cảm xúc gì về tình cảnh ông đồ?

Trả lời: 

Trong hai khổ thơ đầu, hình ảnh ông đồ viết chữ nho ngày tết là một hình ảnh đẹp. Đấy là cái thời đắc ý của ông.

Ông xuất hiện cùng hoa đào, với mực tàu giấy đỏ. Ông đem lại niềm vui cho mọi người khi viết câu đối tết. Bao nhiêu người nhờ đến ông. Bao nhiêu người tấm tắc khen ngợi ông. Ông viết câu đối mà như người biểu diễn thư pháp :

 Hoa tay thảo những nét

Như phượng múa rồng bay

Khổ thơ thứ ba và thứ tư vẫn diễn tả không gian ấy, thời gian ấy. Song là một không khí khác. Nhưng mỗi năm mỗi vắng. Không phải là vắng ngắt ngay lập tức, mà theo thời gian. Người cần đến ông cứ giảm dần. Và bây giờ thì hầu như không thấy họ: Người thuê viết nay đâu ? Giấy cũng buồn vì cảnh này, mực cũng sầu vì không được dùng vào việc viết. Ông đồ vẫn có mặt, nhưng người ta đã không nhận ra ông. Người ta chẳng còn chú ý đến ông nữa. Bởi thế mà ông như nhoà lẫn trong lá vàng và mưa bụi. Sự khác nhau của hai hình ảnh ông đồ chủ yếu ở vị trí của ông với công chúng. Trước ông ở trung tâm của sự chú ý. Nay ông ra ngoài rìa của sự chú ý, gần như bị lãng quên.

Sự khác nhau này gợi cho người đọc cảm xúc thương cảm cho ông đồ, ông đang bị gạt ra rìa cuộc sống, ông đang bị lãng quên cùng với những gì gắn với chữ Hán, với tâm lí chuộng thú chơi câu đối một thời. Hai câu thơ:

Lá vàng rơi trên giấy

Ngoài giời mưa bụi bay

không chỉ là hai câu thơ tả cảnh, đó là hai câu thơ tả tâm trạng, tả cảnh ngộ của ông đồ. Lá vàng rơi, một biểu hiện của sự tàn úa. Lại kèm với mưa bụi bay. Lạnh lẽo và buồn thảm.

Câu 2. Tâm rư của nhà thơ thể hiện qua bài thơ như thế nào?

Trả lời: 

Tâm tư của nhà thơ thể hiện qua bài thơ một cách kín đáo. Tác giả đã mô tả hai cảnh đối lập và gợi niềm thương cảm ông đồ một cách gián tiếp. Chỉ đến phần cuối bài thơ, khi không còn thấy ông đồ, tác giả mới thốt lên:

Những người muôn năm cũ

Hồn ở đâu bây giờ

Không chỉ cảm thương cho ông đồ, mà còn là cảm thương một lớp người đã trở thành quá khứ. Hơn thế nữa, sự hoài cổ còn là hoài niệm một vẻ đẹp văn hoá gắn với những giá trị tinh thần truyền thống. Chính vì thế mà bài thơ có sức lay động sâu xa.

Câu 3. Bài thơ hay ở những điểm nào? (Gợi ý: cách dựng hai cảnh cùng miêu tả ông đồ ngồi viết thuê ngày Tết bên phố nhưng rất khác nhau gợi sự so sánh, những chi tiết miêu tả đầy gợi cảm; sử dụng thể thơ năm chữ và ngôn ngữ giản dị mà cô đọng, nhiều dư vị...)

Trả lời:

Không chỉ hay ở nội dung hoài niệm, bài thơ còn hay ở nghệ thuật. Trước hết là dựng cảnh tương phản. Một bên tấp nập đông vui, một bên buồn bã, hiu hắt. một bên nét chữ cũng như bay múa : phượng múa, rồng bay ; bên kia cả giấy cũng buồn, cả mực cũng sầu, thêm nữa lại kèm lá vàng, mưa bụi.

Bài thơ được cấu trúc theo kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng. Cũng là thời gian ngày giáp tết, cũng là không gian mùa xuân, cũng vẫn có hoa đào nở. Nhưng hình ảnh ông đồ thì cứ nhạt nhoà dần. Cuối cùng thì không thấy ông đồ nữa. Ông đã thành “ông đồ xưa”. Không phải là ông đồ cũ. Ông đã thành xưa, như đã không còn tồn tại nữa.

Bài thơ làm theo thể năm chữ, thể thơ ngũ ngôn vốn có từ lâu. Lời lẽ của bài thơ dung dị, không có gì tân kì. Nhưng hình ảnh thơ gợi cảm. Hình ảnh :

Hoa tay thảo những nét

Như phượng múa, rồng bay

thật sinh động. Những hình ảnh :

Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiên sầu

Lá vàng rơi trên giấy

Ngoài giời mưa bụi bay

không phải chỉ là hình ảnh thiên nhiên, mà là thiên nhiên nhuốm đầy tâm trạng.

Câu 4. Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau:

-Giấy đỏ buồn không thắm; 

Mực đọng trong nghiên sầu...

-Lá vàng rơi trên giấy;

Ngoài giời mưa bụi bay.

Trả lời:

Những câu thơ :

- Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiên sầu…

- Lá vàng rơi trên giấy

Ngoài giời mưa bụi bay

là nhưng câu thơ không chỉ tả cảnh. Tác giả đã dùng biện pháp nhân hoá làm cho giấy, mực, những vật vô tri như cũng biết sầu buồn. Phải chăng, cái buồn của bản thân ông đồ cũng làm lây nhiễm sang cảnh vật? Lá vàng, mưa bụi thật là buồn. Lá lại rơi trên giấy không thắm, mưa bụi lại làm cho cảnh vật như nhoè mờ. Ông đồ đã bị lãng quên, càng bị khuất lấp. Những câu thơ như thế đã làm cho bài thơ tạo được cho người đọc ấn tượng và ám ảnh sâu sắc.

Soạn bài Ông đồ lớp 8 được đăng ở chuyên mục Ngữ văn 8 và biên soạn theo sách ngữ văn lớp 8. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Ngữ Văn tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 



#soanbaitap
Nguồn : Soạn bài Ông đồ lớp 8 - soanbaitap.com

Soạn bài Nhớ rừng lớp 8 - soanbaitap.com

Soạn bài Nhớ rừng lớp 8

Bài Soạn bài Nhớ rừng thuộc: Bài 18 SGK ngữ văn 8

Câu 3. Căn cứ vào nội dung bài thơ hãy giải thích vì sao tác giả mượn "lời con hổ ở vườn bách thú". Việc mượn lời đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc bài thơ?

Câu 1. Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung mỗi đoạn.

Trả lời:

-     Đoạn 1: Cảnh ngộ bi kịch — bị tù hãm, bị biến thành thứ đồ chơi của đám người nhỏ bé mà ngạo mạn, ngang bầy với “bọn gấu dở hơi”, “cặp báo (...) vô tư lự’ và tâm trạng uất hận, ngao ngán đành buông xuôi bất lực của con hổ.

-     Đoạn 2 và đoạn 3: Nỗi nhung nhớ, niềm khao khát tự do mãnh liệt qua hoài niệm về cảnh núi rừng đại ngàn dữ dội, kỳ vĩ tương xứng với vẻ đẹp oai hùng, sức mạnh vô biên của vị chúa sơn lâm.

-     Đoạn 3, ngoài nỗi nhớ, niềm khao khát tự do và sự kiêu hãnh còn có cả nỗi thất vọng, nuối tiếc với tiếng thở dài chua xót của chúa te rừng xanh: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”.

-     Đoạn 4: Sự khinh ghét của con hổ về vẻ đơn điệu, tầm thường và giả dối của cảnh vườn Bách thú, nơi hoàn toàn đối lập với chốn núi rừng  hùng vĩ...

-      Đoạn 5: Niềm đau đớn và vô vọng của kẻ anh hùng sa cơ, đành thả hồn trong “giấc mộng ngàn to lớn” - giấc mộng về rừng thẳm, giấc mộng tự do.

Câu 2. Trong bài thơ có hai cảnh được miêu tả đầy ấn tượng: cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị nhốt (đoạn 1 và đoạn 4); cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những ngày xưa (đoạn 2 và đoạn 3)

a. Hãy phân tích từng cảnh tượng.

b. Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ trong đoạn 2 và đoạn 3. Phân tích để làm rõ cái hay của hai đoạn thơ này.

c. Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng thiên nhiên nêu trên, tâm sự con hổ ở vườn bách thú được thể hiện như thế nào? Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự người dân Việt Nam đương thời?

Trả lời:

Bài thơ có sự tương phản gay gắt giữa cảnh vườn Bách thú, nơi con hổ bị nhốt (đoạn 1 và đoạn 4) với cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những ngày xưa (đoạn 2 và 3)

a) Cảnh nơi vườn Bách thú tù túng (cũi sắt), nhàm tẻ (những cảnh “không đời nào thay đổi”, nhân tạo (không phải là thế giới của tự nhiên), đều do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên hết sức tầm thường giả dối, “học đòi, bắt chước” đại ngàn hoang vu.

Đối lập với cảnh vườn bách thú tầm thường là cảnh núi rừng oai linh, hùng vĩ với vẻ thâm nghiêm bóng cả cây già chứa đựng nhiều bí ẩn: “hang tối”, “thảo hoa không tên tuổi”, “rừng sâu bí mật”, với những thanh âm dữ dội, man dại, “gió gào ngàn”, “nguồn hét núi”. Cảnh vật không chỉ oai hùng, linh nghiêm mà còn rực rỡ vô cùng, “những đêm vàng bên bờ suối”, “những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn”, “những bình minh cây xanh nắng gội”, những chiều lênh lảng máu sau rừng”, tươi vui vô cùng: “tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng”.

⟹ Căm hờn sự tù túng, tầm thường. Vượt thoát tù hãm bằng nỗi nhớ đại ngàn.

b) Đoạn 2 và 3 là hai đoạn hay nhất của bài thơ miêu tả cảnh rừng núi đại ngàn phóng khoáng dữ dội mà thơ mộng và hình ảnh vị chúa rừng xanh uy nghi, lẫm liệt ngự trị trong vương quốc của nó.

-     Ớ đây, tác giả đã sử dụng những động từ, tính từ mạnh đế dựng nên sự kỳ vĩ của núi rừng cũng như tư thế uy nghi của con mãnh thú: tung hoành, hống hách, gào, hét, thét, dữ dội, dõng dạc, cuộn, quắc. Cộng thêm là cách dùng đại từ xưng hô “Ta” đầy quyền uy và kiêu hãnh, góp phần tôn xưng tư thế của vị chúa sơn lâm.

-      Hình ảnh phong phú, gợi cảm, đặc biệt giàu chất tạo hình.

Giữa cảnh núi rừng kì vĩ hiện lên (hình ảnh) oai linh của chúa sơn lâm. Trước khi để con hổ xuất hiện, tác giả dựng nên một không gian rộng lớn, một không khí oai hùng kinh sợ. Khi rừng xanh “thét gào khúc trường ca dữ dội, chúa sơn lâm xuất hiện. Trước hết là bàn chân, một bước chân dõng dạc đường hoàng và sau đó mới là tấm thân với chiều dài uốn lượn của tấm lưng “lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng vờn bóng âm thầm lả gai, cỏ sắc rất uyển chuyến, mềm mại - một vẻ đẹp của sự “tích trữ sức mạnh” (Vũ Quốc Phương). Cuối cùng, tác giả tập trung thế hiện ánh mắt “mắt thần khi đã quắc là khiến cho mọi vật đều im hơi”. Cách chọn lựa các chi tiết đã giúp tác giả thể hiện được vẻ đẹp vừa dũng mãnh vừa mềm mại của chúa sơn lâm. Nếu đoạn 2, Thế Lữ tập trung thế hiện các chi tiết của động tác con mãnh thú thì đoạn 3 ông dựng nên những chi tiết lấy từ sinh hoạt của ác thú, từ đó, người đọc cảm nhận đầy đủ vẻ đẹp và sức mạnh của chúa rừng xanh. Có bốn cảnh như một bộ tứ bình với những nét đậm rõ, những mảng màu lớn đậm: đêm trăng, ngày mưa, sáng xanh chiều đỏ. Đối diện với bốn khung cảnh của thiên nhiên vũ trụ, con hố đều ở thế chế ngự với tư thế chủ động. Có khi là thi sĩ mơ màng “đứng uống ánh trăng tan”, khi là nhà hiền triết "lặng ngắm giang sơn”, khi thành bậc đế vương có “chim ca” hầu "giấc ngủ", khi lại là bạo chúa làm chủ bóng tối

Ở đoạn 3, sức mạnh của con mãnh thú không còn giới hạn chỉ trong xứ sở của mình mà mở ra phạm vi vũ trụ. Tập trung khắc họa uy quyền của vị chúa tể rừng xanh, vũ trụ là hình ảnh:

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật

Hình ảnh rực rỡ và dễ sợ trong gam màu đỏ của máu lênh láng. Nhưng đây không phải màu của con thú rừng xấu số nào đó mà của mặt trời trong giây phút hấp hối. Ánh tà dương lúc mặt trời sắp tắt qua cảm nhận của con mãnh thú chính là sắc màu lênh láng đỏ. Nếu từ “chết" biến mặt trời thành một sinh thể đang hấp hối sau cuộc đọ sức ghê gớm thì từ “mảnh” đã nâng cao vị thế chúa sơn lâm. Mặt trời cũng chỉ là “mánh” mà thôi, thật nhỏ bé! Bàn chân ngạo nghễ của con thú như đã dẫm đạp lên cả bầu trời và cái bóng cúa nó như bao trùm cả vũ trụ. Thế Lữ, với hình ảnh đã nâng con mãnh thú này lên tầm vóc vũ trụ với bút pháp cường điệu.

-  Giọng điệu rất phong phú: khi hào hùng sôi nối mà đĩnh đạc (Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa... Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi), khi than thở nuối tiếc mà xót xa, mà chất vấn. Giọng điệu đó phù hợp tâm trạng con hổ từ đỉnh cao huy hoàng của sự hồi tưởng, hố sực tỉnh cảnh ngộ tù hãm.

c. Với việc tạo dựng hai cảnh tượng đối lập như đã nêu trên, Thế Lữ đã thể hiện thành công tâm sự con hố ở vuờn bách thú. Đó là nỗi bất hòa, chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt.

Trước hết đây là tâm trạng của nhân vật lãng mạn: khát khao vươn tới cái cao cả, phi thường, không chấp nhận cái tầm thường, vô nghĩa. Khao khát ấy là một cách thức khẳng định cái “tôi”, khẳng định cá tính. Với khao khát đó, con người lãng mạn mang tâm trạng bất hòa với thực tại, bởi thực tại chỉ là tầm thường bó buộc, giam hãm, đối lập với ước mơ, sự tự do, cái cao cá.

Hơn thế, có ý kiến cho rằng tâm sự con hổ ở đây có bóng dáng xa gần với tâm trạng người dân Việt Nam mất nước lúc bấy giờ. Họ cùng sống trong cảnh nô lệ “bị nhục nhằn tù hãm”, cùng “ngậm một khối căm hờn trong cũi sắt”, cùng tiếc nhớ khôn nguôi "thời oanh liệt" với những trang sử vẻ vang của cha ông.

Câu 3. Căn cứ vào nội dung bài thơ hãy giải thích vì sao tác giả mượn "lời con hổ ở vườn bách thú". Việc mượn lời đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc bài thơ?

Trả lời:

Với hình ảnh con hổ, tác giả đã có một biếu tượng rất thích hợp và đẹp đẽ đế thể hiện chủ đề bài thơ.

- Con hổ có một vẻ đẹp oai hùng, lại được coi là chúa sơn lâm, huy hoàng đầy hống hách ớ chốn đại ngàn sâu thẳm, trong vũ trụ rộng lớn, nay bị giam hãm trong cũi sắt là biếu tượng rất đắt về anh hùng chiến bại mang tâm sự u uất. U uất vì tù túng, mà phải chấp nhận cái tẻ nhạt, tầm thường.

- Cảnh rừng khoáng đạt, hùng vĩ - giang sơn của chúa sơn lâm - là biểu tượng của thế giới rộng lớn, tự do và cao cả.

- Mượn lời con hổ để tránh sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân.

Việc mượn lời con hổ cũng là cách để tác giả dễ dàng thể hiện tâm trạng, khát vọng tự do thầm kín của mình.

Câu 4*. Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét về thơ Thế Lữ: "Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng, ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được" (Thi nhân Việt Nam, Sđd). Em hiểu như thế nào về ý kiến đó? Qua bài thơ, hãy chứng minh.

Trả lời:

- Khi nói "tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường" là Hoài Thanh muốn khẳng định mạch cảm xúc sôi trào mãnh liệt, chi phối mạnh mẽ việc sử dụng câu chữ trong bài thơ của Thế Lữ. Đây chính là một trong những đặc điểm tiêu biểu của bút pháp lãng mạn và cũng là yếu tố quan trọng tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của tác phẩm.

- Khi nói "Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được" tức là nhà phê bình khẳng định tài năng của tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt một cách chủ động, linh hoạt, phong phú, chính xác và đặc biệt hiệu quả để có thể biểu đạt tốt nhất nội dung bài thơ.

- "Đội quân Việt ngữ" có thể bao gồm nhiều yếu tố như: từ ngữ (ở đây là những từ ngữ diễn tả mạnh mẽ, đầy gợi cảm, giàu chất tạo hình như khi đặc tả cảnh sơn lâm hùng vĩ, gây cho người đọc ấn tượng đậm nét về vẻ đẹp vừa phi thường tráng lệ, vừa thơ mộng), các cấu trúc ngữ pháp, nhịp điệu và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm (âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt)

Soạn bài Nhớ rừng lớp 8 được đăng ở chuyên mục Ngữ văn 8 và biên soạn theo sách ngữ văn lớp 8. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Ngữ Văn tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Soạn bài Nhớ rừng lớp 8 - soanbaitap.com

Soạn bài Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) lớp 7 - soanbaitap.com

Soạn bài Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) lớp 7

Bài Soạn bài Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) thuộc: Bài 34 SGK ngữ văn 7

Soạn bài Chương trình địa phương (phần tiếng việt) trang 148 SGK Ngữ văn 7 tập 2. Câu b) Tìm các từ theo yêu cầu: Tìm các từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất

I. MỘT SỐ HÌNH THỨC LUYỆN TẬP

1. Viết các đoạn văn bản

a) Nghe - viết

b) Nhớ - viết

2. Làm bài tập chính tả

a) Điền vào chỗ trống

- Điền một chữ cái, dấu thanh hoặc vần vào chỗ trống

+ chân lí, trân châu, trân trọng, chân thành

+ mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì

- Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần để mắc lỗi vào chỗ trống

+ dành dụm, đổ dành, tranh giành, giành độc lập

+ liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả

b) Tìm các từ theo yêu cầu

- Tìm các từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất

+ cha chú, chả lụa, chạc, chạch

+ chạm, chào, cháy

+ chán, chát, chăm

+ trời, trục, truyện

+ trúng, trợn, trừng, tru tréo

+ khẩn khoản, ngẩn ngơ, đỏ

+ trắng, trơn tru, trong trẻo

+ hỗn loạn, khập khểnh, lịch lãm

c) Đặt câu

Đợi mãi, tồi mới lên được chuyến xe buýt chiểu nên về nhà muộn. Tôi vội ăn cơm nhanh đổ đi học thêm môn Toán. Tiếng sấm ì ầm từ xa dội lại. Có lẽ một cơn mưa lớn đang đến gần.

Chương trình địa phương (phần Văn) lớp 7 được đăng ở chuyên mục Ngữ văn 7 và biên soạn theo sách ngữ văn lớp 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Ngữ Văn tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Soạn bài Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) lớp 7 - soanbaitap.com

Chương trình địa phương (phần Văn) lớp 7 - soanbaitap.com

Chương trình địa phương (phần Văn) lớp 7

Bài Chương trình địa phương (phần Văn) lớp 7 thuộc: Bài 33 SGK ngữ văn 7

Văn bản khác đã học. Vì thế phải tập lại cách đọc. Dù rằng, trong quá trình tiếp xúc trong văn học vừa qua chúng ta đã đọc, đã được thầy cô đọc cho nghe.

Chương trình địa phương (phần Văn)

Đây là phần hoạt động ngữ văn chú trọng vào phần đọc diễn cảm văn nghị luận. Các em phải luyện cách đọc loại văn bản này, nó có nhiều điều khác với các loại.

Văn bản khác đã học. Vì thế phải tập lại cách đọc. Dù rằng, trong quá trình tiếp xúc trong văn học vừa qua chúng ta đã đọc, đã được thầy cô đọc cho nghe.

Chương trình địa phương (phần Văn) lớp 7 được đăng ở chuyên mục Ngữ văn 7 và biên soạn theo sách ngữ văn lớp 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Ngữ Văn tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Chương trình địa phương (phần Văn) lớp 7 - soanbaitap.com

Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm lớp 7 - soanbaitap.com

Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm lớp 7

Bài Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm thuộc: Bài 32 SGK ngữ văn 7

Câu 2. Về phần Tiếng Việt. a) Đặc điểm của các loại câu rút gọn, câu đặc biệt, câu chủ động, câu bị động,…

I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN CHÚ Ý

- Kiểm tra theo hướng tích hợp ba phân môn trong một bài viết

+ Văn

+ Tiếng Việt

+ Tập làm văn

- Trọng tâm là ở học kì II

1. Phần văn

Trọng tâm là phần Đọc - hiểu văn bản

+ Chủ yếu là văn bản nghị luận

+ Ngoài ra còn một số tác phẩm tự sự và văn bản nhật dụng

a) Học được phần nội dung nổi bật của các bài văn nghị luận. Chú ý các tiêu đề này là luận điểm bao trùm của văn bản.

- Truyện ngắn Sống chết mặc bay cho thấy:

+ Cuộc sống lầm than cơ cực người dân

+ Bọn quan lại mục nát, vô trách nhiệm.

- Truyện Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu:

+ Phơi bày những trò lố bịch của tên toàn quyền Pháp là Va-ren

+ Người anh hùng đầy khí phách cao cả Phan Bội Châu

b) - Các văn bản nghị luận có vẻ đẹp của:

+ Hệ thống luận điểm, luận cứ

+ Cách thức lập luận:

   + + Chặt chẽ

   + + Sáng sủa

Giàu sức thuyết phục

-  Các truyện ngắn đầu thế kỉ XX cho thấy nghệ thuật miêu tả, châm biếm độc đáo

c) Nắm được nội dung của văn bản nhật dụng Ca Huế trên sông Hương

2. Về phần Tiếng Việt

a) Đặc điểm của các loại câu rút gọn, câu đặc biệt, câu chủ động, câu bị động,…

b) Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.

c) Cách mở rộng câu bằng cụm C-V và trạng ngữ.

d) Công dụng của các dấu câu: dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang.

3. Về phần Tập làm văn

a) Nắm được một số vấn đề chung về văn nghị luận:

- Thế nào là văn nghị luận (lập luận), mục đích và tác dụng của văn nghị luận;

- Bố cục của bài văn nghị luận;

- Các thao tác lập luận: chứng minh, giải thích.

b) Cách làm bài văn nghị luận:

- Giải thích, chứng minh về một vấn đề chính trị -xã hội;

- Giải thích, chứng minh về một vấn đề văn học.

c) Nắm được nội dung khái quát về văn bản hành chính (hành chính – công vụ):

- Đặc điểm văn bản hành chính;

- Cách làm một văn bảnđề nghị và báo cáo;

- Các lỗi thường mắc về các loại văn bản trên.

II. VỀ CÁCH ÔN TẬP VÀ HƯỚNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

- Ôn tập một cách toàn diện, không học tủ, học lệch, tập vận dụng các kiến thức và kĩ năng của cả ba phần một cách tổng hợp theo hướng tích hợp.

- Tập làm quen với hình thức kiểm tra trắc nghiệm kết hợp tự luận.

Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm lớp 7 được đăng ở chuyên mục Ngữ văn 7 và biên soạn theo sách ngữ văn lớp 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Ngữ Văn tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm lớp 7 - soanbaitap.com

Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn lớp 7 - soanbaitap.com

Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn lớp 7

Bài Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn thuộc: Bài 31 SGK ngữ văn 7

Câu 3. Trong bài văn nghị luận, phải có những yếu tố cơ bản nào? Yếu tố nào là chủ yếu?

I. VĂN BIỂU CẢM

1. Hãy ghi lại tên các bài văn biểu cảm được học và đọc trong Ngữ văn 7, tập một (chỉ ghi các bài văn xuôi).

Trả lời: 

Ghi lại tên các bài văn xuôi là văn biểu cảm ở Ngữ văn 7 Tập một

(1) Cổng trường mờ ra.

(2) Mẹ tôi.

(3) Một thứ quà của lúa non: cốm.

(4) Sài Gòn tôi yêu.

(5) Mùa xuân của tôi.

2. Chọn trong các bài văn đó một bài mà em thích, và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì.

Trả lời: 

Bài Mùa xuân của tôi đã biểu đạt được những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng yêu thiên nhiên, quê hương, yêu con người... của Vũ Bằng khi ở đất phương Nam vời vợi khôn nguôi mùa xuân ở Hà Nội. Nỗi nhớ này đi cùng hoàn cảnh chia cắt đất nước thời chiến tranh chống Mĩ nên nó càng đau đáu.

Nỗi nhớ ấy được gợi tả lại bằng những nét tinh tế. Không khí xuân của đất trời: “mưa riêu riêu, gió lành lạnh, tiếng nhạc kêu trong đêm xanh”, của sinh hoạt xuân ở con người. “Có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa” và cụ thể hơn, gợi hơn là hình ảnh: “Có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng".

Không khí xuân vào nhà mình, và tác giả cho ta thấy một khung cảnh đầm ấm hạnh phúc. Cảm giác tâm linh khi sắp gặp lại ông bà tổ tiên với bàn thờ, đèn nến, nhang trầm, với tình cảm gia đình dâng lên yêu thương, thắm thiết.. Chỉ cần phân tích một đoạn văn nhỏ ở trên ta sẽ thấy văn biểu cảm có mục đích:

+ Biểu đạt tình cảm, tư tưởng, cảm xúc.

+ Sự đánh giá của con người với thế giới xung quanh.

+ Khêu gợi sự đồng cảm nơi người đọc.

Bài văn trên được viết theo

- Thể loại trữ tình. Nó có thể là:

+ Thơ trữ tình.

+ Ca dao trữ tình.

+ Tùy bút.

- Tình cảm, cảm xúc trong văn biểu cảm thường là:

+ Tình cảm đẹp.

+ Gợi tình yêu thương con người, thiên nhiên, yêu quê hương, Tổ quốc.

+ Ghét những thói tầm thường, độc ác, ghét kẻ thù...

- Ngoài cách biểu cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả.

Đọc Mùa xuân của tôi ta thấy tác giả nhiều lúc trực tiếp biểu lộ tình cảm.

“Ấy đấy, cái mùa xuân thần thánh của tôi nó làm cho người ta muốn phát điên như thế đấy. Ngồi yên không chịu được. ”

[...] “Đẹp quá đi mùa xuân ơi"

Tác giả cũng dùng những câu văn miêu tả kết hợp với tự sự.

“Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng rung động như cánh con ve mới lột."

3. Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm?

Trả lời:

Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm

Trong bài văn biểu cảm, yếu tố miêu tả cảnh vật, đồ vật, con người chủ yếu là để bộc lộ tư tưởng, tình cảm. Do đó, ta không miêu tả cụ thể, hoàn cảnh chính mà chỉ chọn những chi tiết, thuộc tính, sự việc nào có khả năng gợi cảm để biểu hiện cảm xúc, tư tưởng mà thôi.

4. Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì trong văn biểu cảm?

Trả lời:

Ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm

Yếu tố tự sự có tác dụng gợi cảm rất lớn, nhất là khi kể các hành động cao cả, nghĩa khí, vị tha hoặc các hành vi thiếu đạo đức. Trong văn biểu cảm, cái quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu và suy nghĩ, cảm xúc về nó.

5. Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng thì em phải nêu lên được điều gì của con người, sự vật, hiện tượng đó.

Trả lời:

Để bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng, ta phải nêu lên tính chất, đặc điểm cơ bản, nổi bật của con người, sự vật, hiện tượng đó. Ta có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực.

6. Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ như thế nào? (Lấy ví dụ ở bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi.)

Trả lời: 

Ngôn ngữ văn biểu cảm đòi hỏi sử dụng rộng rãi các biện pháp tu từ như trong thơ trữ tình.

- Trong Mùa xuân của tôi, Vũ Bằng sử dụng rất nhiều biện pháp tu từ so sánh:

 + Tôi yêu lông mày ai như trăng mới in ngần (...)

 + Không uống rượu mạnh cũng như lòng mình say rượu (...)

 + Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối... (ở đây hình ảnh so sánh (máu, mầm non) đã được miêu tả chi tiết gợi cảm, người ta gọi là lối “so sánh nối dài” có khả năng bộc lộ tình cảm đặc biệt)

 + Y như con vật nằm thu hình một nơi trốn rét (Giấu đi sự vật so sánh (chẳng hạn “Tôi y như” câu văn như là sự phát hiện những tình cảm bất ngờ của chính mình nhờ khi mùa xuân đem lại...)

- Nhà văn dùng nhân hóa.

(...) Mầm non của cây cối, nằm im mãi không ngủ được, phải trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti, giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh.

+ Nhà văn dùng

  ++ Liệt kê đơn: (...) đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không xanh biếc [...] nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác.

  ++ Liệt kê kép: Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió, ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.

- Trong Sài Gòn tôi yêu ta cũng gặp những biện pháp tu từ trên

- Sài Gòn cứ trẻ hoài (nhân hóa) như một cây tơ đương độ nõn nà [...]

Đây là phép liệt kê:

Tôi yêu trong nắng sớm [...] Tôi yêu thời tiết trái chứng [...]

Tô yêu cả đêm khuya [...] Tôi yêu phố phường náo động [...]

Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương [...]

7. Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm.

Trả lời: 

Nội dung văn bản biểu cảm

Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm,…

Mục đích biểu cảm

Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc, làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết

Phương tiện biểu cảm

Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần, điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ,…

 8. Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm.

Trả lời: 

    Mở bài

Nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu

    Thân bài

Nêu cảm nghĩ về đối tượng

Kết bài

Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng

II. VỀ VĂN NGHỊ LUẬN

1. Hãy ghi lại tên các bài nghị luận văn học đã học và đọc trong Ngữ văn 7, tập hai.

Trả lời:

Ghi tên các bài văn nghị luận

(1) Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

(2) Sự giàu đẹp của tiếng Việt

(3) Đức tính giản dị cửa Bác Hồ

(4) Ý nghĩa văn chương

2. Trong đời sống, trên báo chí và trong sách giáo khoa, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp nào, dưới dạng những bài gì? Nêu một số ví dụ.

Trả lời: 

Trong đời sống hằng ngày, trên báo chí thường xuất hiện văn nghị luận. Thí dụ:

- Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe.

- Hè vui tươi của thiếu nhi thành phố.

- Không xả rác bừa bãi.

Các bài trên thường yêu cầu giải thích và chứng minh.

3. Trong bài văn nghị luận, phải có những yếu tố cơ bản nào? Yếu tố nào là chủ yếu?

Trả lời:

Trong bài văn nghị luận phải có những yếu tố cơ bản sau:

- Luận điểm:

+ Là quan điểm của bài văn

+ Được đưa ra dưới hình thức một câu khẳng định (hoặc phủ định)

+ Nội dung phải đúng đắn, chân thực, tiêu biểu.

+ Nó thống nhất các đoạn văn thành một khối để tạo sức thuyết phục.

- Luận cứ:

+ Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm

+ Phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu thì luận điểm có sức thuyết phục.

- Lập luận:

+ Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm

 + Phải chặt chẽ, hợp lí để có sức thuyết phục.

4. Luận điểm là gì? Hãy cho biết những câu sau đâu là luận điểm và giải thích vì sao?

a) Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

b) Đẹp thay Tổ quốc Việt Nam!

c) Chủ nghĩa anh hùng trong chiến đấu và sản xuất.

d) Tiếng cười là vũ khí của kẻ mạnh.

Trả lời: 

Câu a) và câu b) là luận điểm bởi nội dung của nó rõ ràng, vấn đề nó nêu lên là chân thực, có giá trị thực tế. Hình thức là loại câu khẳng định. Dấu hiệu này ở hai từ có và từ là.

5. Có người nói: Làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận điểm và dẫn chứng là xong. Ví dụ sau khi nêu luận điểm "Tiếng Việt ta giàu đẹp", chỉ cần dẫn ra câu ca dao: Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng... là được.

Theo em, nói như vậy có đúng không? Để làm được văn chứng minh, ngoài luận điểm và dẫn chứng, còn cần phải có thêm điều gì? Có cần chú ý tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng không? Chúng như thế nào thì đạt yêu cầu?

Trả lời: 

Câu này nói tới vai trò quan trọng của yếu tố luận cứ và lập luận

- Phải có cả lí lẽ để phân tích định hướng cho dẫn chứng về phía luận điểm.

-  Phải biết sắp xếp sao cho nó mạch lạc, thống nhất với quan điểm tư tưởng của luận điểm.

Có thể viết một đoạn sau: Ca dao Việt Nam rất nổi tiếng với bài:

Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lụi chen nhị vàng

Cả hai dòng đều là tiếng Việt thuần túy, không hề có một từ nào là Hán Việt - một yếu tố vốn được dùng nhiều trong thơ ca.

Hai câu thơ cho ta thấy một phong cảnh thật đẹp. Giữa bao nhiêu loài cây sống trên đầm, chỉ có hoa sen là nổi bật. Bông hoa ấy được miêu tả rất chi tiết. Nào là lá, bông, nhị, nào là xanh, trắng, vàng rất nhã mà sinh động. Chính từ chen đã cho người ta lưu ý đặc biệt cái nơi tỏa mùi hương của sen.

Chính màu sắc xanh, trắng gợi sự sống, gợi sự trong sạch, cùng với nhị vàng gợi hương thơm của sen mà chúng ta quên rằng sen đang ở trong đầm - cái nơi có mùi tanh của bùn đất.

Ngôn ngữ như vậy quả là có khả năng phô diễn sự giàu đẹp trong việc (diễn tả sự vật và đem đến những cảm giác, những ý nghĩa sâu xa lí thú)

(Thái Quang Vinh)

6. Cho hai đề tập làm văn sau:

a) Giải thích câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

b) Chứng minh rằng Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là một suy nghĩ đúng đắn.

Hãy cho biết cách làm hai đề này có gì giống nhau và khác nhau. Từ đó suy ra nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau như thế nào?

Trả lời: 

- Giống nhau: cùng nói về câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"

- Khác nhau: về nhiệm vụ

    + (a): là đề giải thích làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết về câu tục ngữ này. Câu tục ngữ này có nghĩa là gì, rút ra bài học gì?

    + (b): là đề chứng minh, dùng những lập luận, bằng chứng cụ thể để chứng minh bài học của câu tục ngữ này là đúng.

- Nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau:

    + Giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.

    + Chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy.

ĐỀ VĂN THAM KHẢO

Đề 1: Bạn em không chỉ ham thích trò chơi điện tử, truyền hình, ca nhạc,... mà tỏ ra thờ ơ, không quan tâm đến thiên nhiên. Em hãy chứng minh cho bạn thấy rằng thiên nhiên chính là nơi đem lại cho ta sức khỏe, sự hiểu biết và niềm vui vô tận, và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên.

Trả lời: 

Các luận điếm cần phải làm sáng rõ về lí và có dẫn chứng sinh động.

1.Thiên nhiên đem cho ta sức khỏe

2. Thiên nhiên đem lại cho ta sự hiểu biết

3. Thiên nhiên đem lại cho con người niềm vui vô tận

Đề 2: Do không được nghe giảng về câu tục ngữ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền, nhiều người không hiểu những từ Hán Việt có trong câu ấy nghĩa là gì, người xưa muốn nói điều gì qua câu tục ngữ ấy và nói như thế có lí hay không.

Em sẽ giải thích thế nào cho những người đó hiểu?

Trả lời: 

Các luận điểm đế giải thích

1.Trì, viên, điền là gì?

2. Cả câu tục ngữ nói điều gì? (đọc lại chú thích (5) SGK trang 4)

3. Tại sao lại kể theo thứ lự nhất, nhì, tam (1,2, 3)

4. Câu tục ngữ này đúng không? Tại sao?

5. Ý nghĩa của nó (Con người cần phải biết khai thác hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cái, vật chất)

Đề 3: Có người sau khi đọc Những trò lố hay là Va - ren và Phan Bội Châu vạch tội hay thét mắng vào mặt Va - ren mà chỉ im lặng, với nụ cười ruồi thoáng qua, "kín đáo, vô hình" trên gương mặt. Người đó cũng không hiểu vì sao "cái im lặng dửng dưng của Phan Bội Châu lại có thể "làm cho Va - ren sửng sốt cả người".

Em đã học kĩ tác phẩm này, vậy hãy giải thích cho người đó rõ.

Trả lời: 

+ Đây là cách ứng xử của Phan Bội Châu

+ Phan đã dùng cách im lặng, phớt lờ, coi như không có Va-ren trước mặt...

+ Phan bộc lộ thái độ khinh bỉ, bản lĩnh kiên cường trước kẻ thù.

- Truyện kết thúc ở “... Va-ren không hiểu Phan Bội Châu" cũng có thể được rồi. Tác giả tiếp tục thêm một đoạn kết, trong đó có lời quả quyết của anh lính dõng An Nam đã tiếp tục nâng cấp tính cách, thái độ của Phan Bội Châu trước kẻ thù.

- Chính Va-ren đã “nghe được” sự trả lời của Phan Bội Châu vì thế cái im lặng của Phan làm cho y “sửng sốt cả người"

Đề 4: Hãy chứng minh rằng: Trong trích đoạn Nỗi oan hại chồng, nhân vật Thị Kính không chỉ chịu khổ vì bị oan mà còn mang nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu có, tàn ác khinh rẻ.

Trả lời: 

Có hai luận điểm:

1. Trong Nỗi oan hại chồng nhân vật Thị Kính chịu khổ bị ngờ oan (luận điểm phụ)

2. Nồi oan hại chồng Thị Kính mang; nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu sang, tàn ác khinh rẻ.

Đề 5: Chép lại đoạn văn sau:

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

a) Tìm các trạng ngữ của đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của các trạng ngữ ấy.

b) Chỉ ra một trường hợp dùng cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn trên. Cấu tạo của cụm C-V ấy có gì đặc biệt.

c) Câu đầu của đoạn văn trên có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ trong một cụm từ làm phụ ngữ. Hãy chỉ ra từ nào đã được đảo trật tự từ và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong câu văn.

d) Trong câu cuối của đoạn văn trên, tác giả đã dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy.

e) Trong câu cuối đoạn văn trên có một loạt động từ được sử dụng rất thích hợp. Hãy nêu các động từ ấy và giá trị của từng trường hợp.

Trả lời: 

a) Trạng ngữ:

- "Từ xưa đến nay" trạng ngữ chỉ thời gian để nói khái niệm truyền thống có quá khứ và hiện tại.

- Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng" trạng ngữ chỉ thời gian, nói về các thời điểm khác nhau của “Tổ quốc bị xăm lăng” và thực tế là “tinh thần ấy lại sôi nổi”.

b) Trường hợp cụm C - V làm thành phần cụm từ mỗi khi Tổ quốc (chủ ngữ) bị xâm lăng (vị ngữ)

c) Câu đầu có biện pháp đảo trật tự từ trong một cụm từ làm phụ ngữ.

Đó “nồng nàn yêu nước”. Đáng lẽ: “yêu nước nồng nàn”

Sự đảo trật tự này nhằm nhấn mạnh mức độ yêu nước “nồng nàn”.

d) Trong câu cuối, tác giả dùng hình ảnh làn sóng vừa mạnh mẽ, to lớn vừa lướt qua mọi nguy hiểm. Khả năng, sức mạnh của làn sóng ấy có thể nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.

Hình ảnh này cụ thể đầy ấn tượng, biểu đạt đúng khái niệm trừu tượng “lòng yêu nước”.

e) Những động từ ở câu cuối đoạn văn được đặt trong thế tăng cấp, phát triển.

sôi nổi ⟶ kết thành ⟶ mạnh mẽ, to lớn ⟶ lướt nhấn ⟶ nhấn chìm.

Đề 6: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở địa phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,... Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

Đọc kĩ đoạn văn trên và cho biết:

a) Câu mở đoạn và câu kết đoạn

b) Biện pháp liệt kê đã được sử dụng rộng rãi trong đoạn văn trên. Hãy nêu tác dụng của biện pháp ấy trong đoạn văn đối với việc chứng minh luận điểm cơ bản của bài văn: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta".

c) Viết một đoạn văn có sử dụng ba lần mô hình "từ... đến... ".

Trả lời: 

a) - Câu mở đoạn: “Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. *

- Câu kết đoạn:

Những cử chỉ cao quý đó (...) lòng nồng nàn yêu nước.

b) Biện pháp liệt kê đã chứng minh rõ luận điểm cơ bản

- Nêu các tầng lớp nhân dân để làm rõ “dân ta”

- Nêu quan hệ "Từ... đến " để nói rõ khái niệm “truyền thống”

d) Đây là lối liệt kê cặp. Việc liên kết này đã tạo nên ý nghĩa cho hai tiếng “kết thành” và tạo nên những đợt sóng càng lúc càng mạnh để lướt qua mọi sự nguy hiểm, nhấn chìm tất cả lũ bán nước lũ cướp nước.

e) Viết đoạn văn có dùng ba lần mô hình “Từ.... đến "

Từ phong trào quyên góp những cuốn sách giáo khoa cho đến việc đóng thùng những bộ quần áo không còn dùng để gửi.

Cấu tạo của cụm C - V này là một câu bị động nhằm đối lập với tinh thần yêu nước “sôi nổi” một cách chủ động.

Các bạn nhỏ ở những vùng xưa kia là căn cứ địa cách mạng, từ những việc thăm nom chăm sóc cho đến xây dựng những căn nhà tình nghĩa với các bà mẹ Việt Nam anh hùng, từ những cuộc hành hương về nguồn đến việc tìm hiểu lịch sử ở nơi địa đạo Củ Chi... Tất cả đó là những biểu hiện của lòng biết ơn theo đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta.

Đề 7: Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.

(Đặng Thai Mai, Sự giàu đẹp của tiếng Việt)

Đọc đoạn văn trên và cho biết:

a) Câu văn nào nêu luận điểm và những câu nào làm nhiệm vụ giải thích luận điểm ấy?

b) Tác giả đã giải thích thế nào về cái đẹp và cái hay của tiếng Việt? Hai phẩm chất ấy có quan hệ với nhau như thế nào?

Trả lời: 

a) - Câu văn thứ nhất nêu luận điểm:

Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay

- Hai câu sau làm nhiệm vụ giải thích cho luận điểm. Chúng mở đầu bằng:

Nói thế có nghĩa là nói rằng

Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng

b) Khái niệm đẹp của tiếng Việt được tác giả lưu ý:

+ Hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu.

+ Tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu khái niệm hay của tiếng Việt.

+ Có đủ khả năng để diễn đạt tình cảm tư tưởng của người Việt Nam

+ Nó thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.

- Thực ra, tác giả không có ý định phân biệt rạch ròi cái đẹp, cái hay mà chỉ nhấn mạnh hai phương diện ấy.

-  Cái đẹp và hay của ngôn ngữ tiếng Việt có quan hệ qua lại với nhau. Đã đẹp là phải hay và ngược lại. Cái đẹp của một ngôn ngữ là khả năng gợi cảm xúc, chủ yếu được tạo nên bởi hệ thống ngữ âm, sự hài hòa về thanh điệu và nhịp điệu.

- Cái hay chủ yếu là ở khả năng diễn tả tư tưởng tình cảm phản ánh đời sống phong phú tinh tế, chính xác.

Đề 8: Lựa chọn câu đúng trong các bài tập sau đây:

a) Trong bài văn nghị luận:

- Không thể có yếu tố miêu tả, trữ tình;

- Có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình;

- Có thể có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhưng các yếu tố ấy không giữ vai trò quan trọng.

b) Trong tác phẩm trữ tình:

- Chỉ thế hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của tác giả;

- Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên và đời sống con người;

- Không có hình ảnh thế giới khách quan bên ngoài chủ thể trữ tình.

c) Bài văn nghị luận nào cũng phải có:

- Luận điểm cơ bản và hệ thống các luận điểm chi tiết;

- Hệ thống các luận điểm chi tiết nhưng không nhất thiết phải có luận điểm cơ bản;

- Luận điểm cơ bản nhưng không nhất thiết phải có hệ thống luận điểm chi tiết.

Trả lời: 

a)  Trong văn nghị luận có thế có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhưng các yếu tố ấy không giữ vai trò quan trọng.

b) Trong tác phẩm trữ tình thì tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên và đời sống con người.

c) Bài văn nghị luận nào cũng phải có luận điểm cơ bản nhưng không nhất thiết phải có hệ thống luận điểm chi tiết.

Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn lớp 7 được đăng ở chuyên mục Ngữ văn 7 và biên soạn theo sách ngữ văn lớp 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Ngữ Văn tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn lớp 7 - soanbaitap.com