Thứ Năm, 2 tháng 4, 2020

Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 42 SGK Sinh 12

Đề bài: Hai alen cùng thuộc 1 gen (ví dụ, alen A và a) có thể tương tác với nhau theo những cách nào?

Lời giải chi tiết

Hai alen của cùng 1 gen tương tác với nhau theo các cách:

- Trội hoàn toàn: A trội hoàn toàn so với a, AA, Aa: mang kiểu hình trội; aa mang kiểu hình lặn.

- Trội không hoàn toàn: A trội không hoàn toàn so với a; AA: kiểu hính trội; Aa: kiểu hình trung gian; aa: kiểu hình lặn.

- Đồng trội: 2 alen có vai trò ngang nhau, ví dụ nhóm máu AB là do alen A và B đồng trội.

Giải bài tập Bài 1 trang 45 SGK Sinh 12

Đề bài

Hãy giải thích các mối quan hệ giữa gen và tính trạng sau đây và cho biết kiểu quan hệ nào là chính xác hơn:

- Một gen quy định một tính trạng.

- Một gen quy định một enzim/prôtêin.

- Một gen quy định một chuỗi pôlipeptit.

 

Lời giải chi tiết

Một gen quy định một chuỗi pôlipeptit chính xác hơn vì một prôtêin có thể gồm nhiều chuỗi pôlipeptit khác nhau cùng quy định. Một tính trạng lại có thể được quy định bởi nhiều loại prôtêin khác nhau.

Giải bài tập Bài 2 trang 45 SGK Sinh 12

Đề bài

Trong một thí nghiệm, người ta cho cây hoa đỏ lai với cây hoa trắng và thu được F1 toàn hoa đỏ. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được các cây F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình là 245 cây hoa trắng và 315 cây hoa đỏ. Hãy giải thích kết quả lai và viết sơ đồ lai từ thế hệ P tới F1 và F2.

 

Lời giải chi tiết

Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F là xấp xỉ 9: 7 vì thế đây là kiểu tương tác bổ sung, F1 có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen, P thuần chủng

Kiểu tương tác có đặc điểm: khi trong kiểu gen có 2 alen trội thì cho 1 kiểu hình còn có 1 hoặc không có alen trội nào cho 1 kiểu hình

Quy ước gen : A-B-: Hoa đỏ;

A-bb/aaB- /aabb: hoa trắng

Ta có P: AABB × aabb ⟶ F1: AaBb; F1 × F1 : AaBb × AaBb ↔ (3A-:1aa)(3B-:1bb)

F2 : 9A - B - :3A - bb:3aaB - :1aabb

Sơ đồ lai:

P:         AABB × aabb

F1               AaBb

F1 × F1: AaBb × AaBb

F2: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb

Giải bài tập Bài 3 trang 45 SGK Sinh 12

Đề bài

Hai alen thuộc cùng một gen có thể tương tác với nhau hay không? Giải thích.

Lời giải chi tiết

Các alen thuộc cùng 1 gen có thể tương tác với nhau theo kiểu:

- trội -lặn hoàn toàn,

- trội - lặn không hoàn toàn

- đồng trội (khi hai alen cùa cùng một gen đểu biểu hiện ra kiểu hình, ví dụ kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB ở người.

Giải bài tập Bài 4 trang 45 SGK Sinh 12

Đề bài

Sự tương tác giữa các gen có mâu thuẫn gì với các quy luật phân li của các alen hay không? Tại sao?

Lời giải chi tiết

Sự tương tác giữa các gen không mâu thuẫn gì với các quy luật của Menđen vì tương tác gen là sự tác động qua lại giữa sản phẩm của các gen chứ không phải bản thân của các gen.

Tương tác gen không phủ nhận học thuyết Menđen mà chỉ mở rộng thêm học thuyết Menđen.

VD: Cây dị hợp tử Aa chỉ cần một alen A cũng tổ hợp được đủ một lượng enzim cần thiết để chuyển chất A thành chất B. Tương tự, chỉ cần một alen B cũng tạo ra được lượng enzim cần thiết chuyển chất B thành sản phẩm p (sắc tố đỏ). Các alen đột biến a và b đều không tạo ra được các enzim A và B tương ứng. Do cây có kiểu gen aaBB không sản xuất ra được enzim A chuyển hoá chất A thành B nên cho dù có tạo ra được enzim B cũng không có cơ chất (chất B) để chuyển thành sản phẩm P nên hoa của chúng có màu trắng.

Giải bài tập Bài 5 trang 45 SGK Sinh 12

Đề bài

Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Thế nào là gen đa hiệu?

A. Gen tạo ra nhiều loại mARN.

B. Gen điều khiển sự hoạt động của các gen khác.

C. Gen mà sản phẩm của nó có ảnh hưởng đến nhiều tính trạng khác nhau.

D. Gen tạo ra sản phẩm với hiệu quả rất cao.

Lời giải chi tiết

Gen đa hiệu là gen có thể tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau.

Chọn C

Soạn Sinh 12 tổng hợp đầy đủ công thức, lý thuyết, phương pháp, khái niệm, chuyên đề sinh học 12, các bài giải sinh 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 12

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen - soanbaitap.com

Quy luật Menđen: Quy luật phân li độc lập - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 38 SGK Sinh 12

Đề bài: Dựa vào đâu mà Menđen có thể đi đến kết luận các cặp nhân tố di truyền trong thí nghiệm trên lại phân li độc lập trong quá trình hình thành giao tử.

Lời giải chi tiết

Từ tỷ lệ đời F2 ≈ 9:3:3:1 = (3:1)(3:1) -> tỷ lệ chung = tích các tỷ lệ của từng tính trạng riêng rẽ

Menđen cho rằng các cặp nhân tố di truyền trong thí nghiệm trên lại phân ly độc lập trong quá trinh hình thành giao tử. Vì sự biểu hiện của tính trạng này không ảnh hưởng đến sự biểu hiện của tính trạng khác. (giống như 2 biến cố độc lập)

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 40 SGK Sinh 12

Đề bài: Giả sử các cặp gen khác nhau nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau. Hãy điền tiếp các số liệu vào chỗ dấu (?) trong bảng 9 và rút ra công thức tổng quát cho tỉ lệ các loại giao tử, kiểu gen, kiểu hình, ... trong phép lai n tính trạng.

Số cặp gen dị hợp tử (F1)

Số loại giao tử của F1

Số loại kiểu gen ở F2

Số loại kiểu hình ở F2

Tỷ lệ kiểu hình ở F2

1

2

3

2

3:1

2

4

9

4

9:3:3:1

3

8

27

8

27:9:9:9:3:3:3:1

?

?

?

?

?

 

Lời giải chi tiết

Số cặp gen dị hợp tử (F1)

Số loại giao tử của F1

Số loại kiểu gen ở F2

Số loại kiểu hình ở F2

Tỷ lệ kiểu hình ở F2

1

2

3

2

3:1

2

4

9

4

9:3:3:1

3

8

27

8

27:9:9:9:3:3:3:1

n

2n

3n

2n

(3:1)n

Vậy công thức tổng quát là

- Số loại giao tử: 2n

- Số loại kiểu gen: 3n

- Số loại kiểu hình: 2n

- Phân ly kiểu hình: (3:1)n

Giải bài tập Bài 1 trang 41 SGK Sinh 12

Đề bài

Nêu điều kiện nghiệm đúng cho quy luật phân li độc lập của Menđen.

Lời giải chi tiết

Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li độc lập:

+ Gen trội phải trội hoàn toàn

+ P phải thuần chủng tương phản

+ Các gen quy định các tính trạng nói trên phải nằm trên các cặp NST khác nhau

+ Số lượng các cá thể nghiên cứu phải lớn

+ Mỗi một gen quy định một tính trạng và quá trình giảm phân diễn ra bình thường

Giải bài tập Bài 2 trang 41 SGK Sinh 12

Đề bài

Nêu các điều kiện cần có để khi lai các cá thể khác nhau về hai tính trạng sẽ thu được đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình xấp xỉ 9: 3: 3: 1.

Lời giải chi tiết

Để có tỉ lệ phân li kiểu hình 9: 3: 3: 1 thì bố mẹ phải dị hợp tử về 2 cặp gen có hiên tượng trội lặn hoàn toàn, số lượng cá thể con lai phải lớn, các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống như nhau. Tỉ lệ phân li 9: 3: 3: 1 chẳng qua là tích của ti lệ (3: 1) x (3: 1)

Giải bài tập Bài 3 trang 41 SGK Sinh 12

Đề bài

Làm thế nào để biết được hai gen nào đó nằm trên hai NST tương đồng khác nhau nếu chỉ dựa trên kết quả của các phép lai?

Lời giải chi tiết

Dựa vào kết quả lai phân tích hoặc ở đời F ta có thể biết được hai gen nằm trên 2 nhiễm sắc thể nếu tỉ lệ kiểu hình ở lai phân tích là 1 : 1 : 1: 1 hoặc ở F là 9 : 3 : 3 : 1.

Hai gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau sẽ phân ly độc lập, tỷ lệ kiểu hình chung sẽ bằng tích các tỷ lệ kiểu hình riêng

Giải bài tập Bài 4 trang 41 SGK Sinh 12

Đề bài

Giải thích tại sao lại không thể tìm được 2 người có kiểu gen giống hệt nhau trên Trái Đất, ngoại trừ trường hợp sinh đôi cùng trứng.

Lời giải chi tiết

Không thể tìm được 2 người có kiểu gen giống y hệt nhau ngoại trừ sinh đôi cùng trứng, vì số biến dị tổ hợp mà một cặp bố mẹ có thể tạo ra là cực kì lớn (223 x 223 = 246 kiểu hợp tử khác nhau).

Giải bài tập Bài 5 trang 41 SGK Sinh 12

Đề bài

Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Quy luật phân li độc lập thực chất nói về ...

A. sự phân li độc lâp của các tính trạng.

B. sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ 9: 3:3: 1.

C. sự tổ hợp của các alen trong quá trình thụ tinh.

D. sự phân li độc lập của các alen trong quá trình giảm phân.

Nội dung QL PLĐL của Menđen: Khi lai 2 hoặc nhiều cặp tính trạng tương phản thì sự di truyền của cặp tính trạng này không phụ thuộc sự di truyền của cặp tính trạng kia (các cặp alen phân ly độc lập với nhau trong quá trình hình thành giao tử).

Lời giải chi tiết

Quy luật phân li độc lập thực chất nói về sự phân li độc lập của các alen trong quá trình giảm phân

Chọn D

Soạn Sinh 12 tổng hợp đầy đủ công thức, lý thuyết, phương pháp, khái niệm, chuyên đề sinh học 12, các bài giải sinh 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Quy luật Menđen: Quy luật phân li độc lập - soanbaitap.com

Quy luật Menđen: Quy luật phân li - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 33 SGK Sinh 12

Đề bài: Tại sao chỉ bằng việc phân tích kết quả của các phép lai, Menđen lại có thể biết được bên trong tế bào của cơ thể, mỗi cặp nhân tố di truyền quy định một tính trạng và trong mỗi giao tử lại chỉ có một nhân tố di truyền?

Lời giải chi tiết

Ông cho giao phấn cặp P thuần chủng khác nhau về 1 cặp tính trạng (hoa đỏ, hoa trắng) thu được F1, khi cho F1 tự thụ phấn cho đời F2 phân ly 3 đỏ: 1 trắng nhưng ông không biết giải thích tại sao.

Để tìm câu trả lời, Menđen cho F2 tự thụ phấn ông thu được kết quả:

Tất cả hoa trắng tự thụ đều cho F3 hoa trắng

2/3 hoa đỏ tự thụ phấn cho đời con phân ly 3 đỏ: 1trắng

1/3 hoa đỏ cho toàn hoa đỏ

Menđen nhận thấy rằng sau tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng ở đời F2 là tỉ lệ 1: 2: 1.

Hay tỷ lệ kiểu gen là: 1 hoa đỏ thuần chủng: 2 hoa đỏ không thuần chủng: 1 hoa trắng thuần chủng

⟹ Mỗi cặp tính trạng do 1 cặp nhân tố di truyền trong nhân quy định và khi giảm phân, thụ tinh các giao tử là ngẫu nhiên.

Giải bài tập Bài 1 trang 36, 37 SGK Sinh 12

Đề bài: Để cho các alen của một gen phân li đồng đều về các giao tử, 50% giao tử chứa alen này, 50% giao từ chứa alen kia thì cần có điều kiện gì?

A. Bố mẹ phải thuần chủng.

B. Số lượng cá thể con lai phải lớn.

C. Alen trội phải trội hoàn toàn so với alen lặn.

D. Quá trình giảm phân phải xảy ra bình thường.

E. Tất cả các điều kiện nêu trên.

Lời giải chi tiết

Tất cả các điều kiện trên đều cần cho sự phân ly đồng đều của các NST về các giao tử.

Chọn E

Giải bài tập Bài 2 trang 37 SGK Sinh 12

Đề bài: Nếu các alen của cùng một gen không có quan hệ trội - lặn hoàn toàn mà là đồng trội (mỗi alen biểu hiện kiểu hình của riêng mình) thì quy luật phân li của Menđen có còn đúng hay không? Tại sao?

- Mỗi tính trạng do 1 cặp gen qui định, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ. Các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào 1 cách riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của 1 cặp alen phân li động đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia.

Lời giải chi tiết

Vẫn đúng. Vì quy luật phân li cùa Menđen chi sự phân li của các alen mà không nói về sự phân li tính trạng mặc dù qua sự phân li tính trạng Menđen phát hiện ra quy luật phân li của alen.

Giải bài tập Bài 3 trang 37 SGK Sinh 12

Đề bài: Trong phép lai một tính trạng, để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình xấp xỉ 3 trội : 1 lặn thì cần có các điều kiện gì?

Trong phép lai một cặp tính trạng, tỉ lệ phân li kiểu hình 3: 1 là hệ quả của sự phân li đồng đều của các alen về các giao tử và sự tổ hợp tự do của các giao tử trong quá trình thụ tinh.

Lời giải chi tiết

Để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 trội 1 lặn thì cần có các điều kiện:

- Cả bố lẫn mẹ đều phải dị hợp từ về một cặp alen

- Có hiện tượng trội lặn hoàn toàn

- Số lượng con lai phải lớn

- Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống như nhau.

- Sự phân li các alen và sự tổ hợp tự do của các giao tử diễn ra bình thường.

Giải bài tập Bài 4 trang 37 SGK Sinh 12

Đề bài: Cần phải làm gì để biết chính xác kiểu gen của một cá thể có kiểu hình trội?

Một cá thể có kiểu hình trội sẽ có kiểu gen đồng hợp (AA) hoặc dị hợp (Aa).

Lời giải chi tiết

Ta cần sử dụng phép lai phân tích (lai với cơ thể mang tính trạng lặn)

Nếu F1: Đồng hình ⟹ kiểu gen của cây mang kiểu hình trội là đồng hợp: AA x aa ⟹ Aa

Nếu F2: phân ly 1 trội : 1 lặn ⟹ kiểu gen của cây mang kiểu hình trội là dị hợp: Aa x aa ⟹ 1Aa:1aa.

Soạn Sinh 12 tổng hợp đầy đủ công thức, lý thuyết, phương pháp, khái niệm, chuyên đề sinh học 12, các bài giải sinh 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Quy luật Menđen: Quy luật phân li - soanbaitap.com

Thực hành: Quan sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định và trên tiêu bản tạm thời - soanbaitap.com

Báo cáo thực hành Bài 7 trang 31 SGK Sinh học 12

Báo cáo thực hành

I. Nội dung thực hành

    1. Quan sát các dạng đột biến số lượng NST trên tiêu bản cố định

- Đặt tiêu bản lên kính hiển vi

- Quan sát toàn bộ tiêu bản ở dưới vật kính 10× để xác định vị trí của những tế bào đã nhìn thấy NST.

- Chỉnh vào vùng có nhiều tế bào và chuyển sang quan sát ở vật kính 40×.

    2. Làm tiêu bản tạm thời và quan sát NST.

Làm tiêu bản của tinh hoàn châu chấu đực:

- Dùng kéo cắt bỏ cánh, chân của châu chấu.

- Tay trái cầm phần đầu ngực, tay phải kéo phần bụng ra sẽ thấy 1 số nội quan trong đó có tinh hoàn.

- Đưa tinh hoàn lên phiến kính, nhỏ vài giọt nước cất.

- Dùng kim mổ tách mỡ xung quanh tinh hoàn.

- Nhỏ vài giọt oocxein axetic lên tinh hoàn để nhuộm trong thời gian từ 15 – 20 phút.

- Đậy lá kính, dùng ngón tay ấn nhẹ lên mặt lá kính cho tế bào dàn đều và làm vỡ tế bào để NST tung ra.

- Đưa tiêu bản lên kính quan sát.

- Đếm số lượng và quan sát hình thái của từng NST.

II. Kết quả quan sát

Bài 7: Thực hành Quan sát các dạng đột biến sgk Sinh 12 | Để học tốt Sinh 12

Đột biến số lượng NST ở rễ hành (4n)

Bài 7: Thực hành Quan sát các dạng đột biến sgk Sinh 12 | Để học tốt Sinh 12

NST ở tinh hoàn châu chấu đực.

Soạn Sinh 12 tổng hợp đầy đủ công thức, lý thuyết, phương pháp, khái niệm, chuyên đề sinh học 12, các bài giải sinh 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 12

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Thực hành: Quan sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định và trên tiêu bản tạm thời - soanbaitap.com

Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 30 SGK Sinh 12

Đề bài: Tại sao đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là đột biến đa bội?

Lời giải chi tiết

Bởi vì sự tăng giảm số lượng của một hay một vài cặp NST một cách khác thường đã làm mất cân bằng của toàn hệ gen nên các thể lệch bội thường không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản.

Thực tế cho thấy trong số các ca thai bị sảy tự nhiên có bất thường về bộ NST thì thể 1 chiểm 15,3%, thể ba chiếm 53,7% ⟶ đa số lệch bội gây chết từ giai đoạn phôi, nếu sống được cũng giảm sức sống và khả năng sinh sản.

VD: Hội chứng Down: 3 NST số 21 (NST số 21 có kích thước nhỏ nhất trong bộ NST).

Bài 1. Nêu các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của từng dạng.

Lời giải chi tiết

Ở sinh vật lưỡng bội, đột biến lệch bội thường có dạng chính như thể không (2n – 2); thể một (2n – 1); thể một kép (2n – 1 – 1); thể ba (2n +1 ); thể bốn (2n + 2); thể bốn kép (2n + 2 + 2 ).

* Hậu quả của đột biến lệch bội: Sự tăng hay giảm số lượng của một hay vài cặp NST một cách khác thường đã làm mất cân bằng của toàn hệ gen nên các thể lêch bội thường không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài.

- Ở động vật, thể lệch bội ở NST thường sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn ở thực vật. Nếu là thể lệch bội ở NST lớn chứa nhiều gen thì dẫn đến gây chết. Nếu lệch bội ở NST nhỏ, chứa ít gen thì gây nên các biến dị khác nhau.

- Ví dụ: Ớ người, hội chứng Đao do có ba NST 21 thể hiện các triệu chứng: cổ ngắn, mắt một mí, khe mắt xếch, lưỡi dài và dày, ngón tay ngắn, chạm phát triển, si đần và không có con. Tỉ lệ xuất hiện hội chứng Đao tăng lên cùng với lứa tuổi người mẹ khi sinh đẻ. Tỉ lệ này ở những người mẹ dưới 30 tuổi là 0,05%, tuổi 40 là 1 % trên 45 tuổi ti lệ này tăng lên 2%. Do vậy, phụ nữ không nên sinh đẻ khi tuổi đã ngoài 35 vì ở những tuổi này sinh lí tế bào dễ bị rối loạn.

Giải bài tập Bài 2 trang 30 SGK Sinh 12

Đề bài: Phân biệt tự đa bội và dị đa bội. Thế nào là thể song nhị bội?

Lời giải chi tiết

Có 2 dạng đa bội là dị đa bội và tự đa bội:

+ Tự đa bội (đa bội cùng nguồn) là sự tăng 1 số nguyên lần số NST đơn bội (lớn hơn 2n) của cùng 1 loài, có 2 dạng là đa bội lẻ (3n, 5n,..) và đa bội chẵn (4n, 6n…)

+ Dị đa bội (đa bội khác nguồn) là hiện tượng bộ NST lưỡng bội của 2 loài khác nhau tồn tại trong 1 tế bào (thể song nhị bội)

+ Thể song nhị bội: Hiện tượng ở con lai xảy ra đột biến đa bội làm tăng gấp đôi số lượng cả 2 bộ NST của hai loài khác nhau thì sẽ tạo ra thể dị tứ bội (còn được gọi là thể song nhị bội).

Giải bài tập Bài 3 trang 30 SGK Sinh 12

Đề bài: Nêu một vài ví dụ về hiện tượng đa bội thế ở thực vật

Lời giải chi tiết

Ở thực vật, đa bội thể là hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết các nhóm cây, như: lúa mì lục bội (6n = 42), khoai tây tứ bội (4n = 48), chuối nhà tam bội (3n = 27), dâu tây bát bội (8n = 56), dưa hấu tam bội, nho tứ bội…

Giải bài tập Bài 4 trang 30 SGK Sinh 12

Đề bài

Nêu các đặc điểm của thể đa bội.

Lời giải chi tiết

- Đa bội thể là trạng thái trong tế bào chứa ba hoặc nhiều hơn ba lần số đơn bội NST (3n hoặc 4n, 5n...). Những cơ thể mang các tế bào có 3n, 4n... NST gọi là thể đa bội.

- Thể đa bội: ở thực vật có cơ quan sinh dưỡng to, có kích thước lớn, chứa nhiều chất dinh dưỡng, đa bội lẻ không hạt và có một số đặc tính khác (SGK). Thể dị đa bội có thể tạo ra loài mới.

Chuối tam bội (bên trên) và chuối lưỡng bội (có hạt bên dưới).

Giải bài tập Bài 5 trang 30 SGK Sinh 12

Đề bài: Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất hiện điều gì? Câu trả lời đúng là:

A. Tất cả các tế bào cùa cơ thể đểu mang đột biến.

B. Chỉ cơ quan sinh dục mang tế bào đột biến.

C. Tất cả các tế bào sinh dưỡng đểu mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không.

D. Trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến

Lời giải chi tiết

Các tế bào có 1 cặp NST không phân ly trong nguyên phân sẽ tạo ra 2 dòng tế bào con có bộ NST 2n+1 và 2n-1 đây là 2 dòng tế bào đột biến

Các tế bào khác nguyên phân bình thường tạo các tế bào con 2n

Như vậy trong cơ thể sẽ có 2 dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến

Chọn D

Soạn Sinh 12 tổng hợp đầy đủ công thức, lý thuyết, phương pháp, khái niệm, chuyên đề sinh học 12, các bài giải sinh 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 12

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - soanbaitap.com

Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể - soanbaitap.com

Giải bài tập Câu hỏi thảo luận trang 24 SGK Sinh 12

Đề bài: Hãy nêu những biến đổi hình thái của NST qua các kỳ phân bào.

Lời giải chi tiết

Những biến đổi hình thái của NST qua các kì phân bào:

– Kì trung gian: NST ở dạng sợi mảnh, trong pha S sợi NST bắt đầu nhân đôi và có cấu trúc kép (gồm 2 crômatit).

– Kì đầu: các crômitit tiếp tục xoắn.

– Kì giữa: sự đóng xoắn đạt cực đại.

– Kì sau: các crômatit tách nhau ở tâm động à NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.

– Kì cuối: các NST lại tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh.

Giải bài tập Câu hỏi thảo luận trang 26 SGK Sinh 12

Đề bài: Vị trí đứt gãy khác nhau trên NST trong các đột biến cấu trúc NST liệu có gây nên những hậu quả khác nhau cho thể đột biến hay không ?

Lời giải chi tiết

Vị trí đứt gãy khác nhau trên NST trong các đột biến cấu trúc NST gây nên những hậu quả khác nhau. Vì các gen nằm ở 1 vị trí xác định trên NST.

- Nếu đứt đoạn nhỏ mút NST không mang tâm động, đoạn này sẽ bị tiêu biến làm giảm sức sống của thể đột biến do mất gen quy định tính trạng

- Mất đoạn lớn làm mất cân bằng hệ gen cũng ảnh hưởng lớn tới kiểu hình và sức sống.

- Mất đoạn mang tâm động làm cho mất NST (Do thiếu tâm động thì đoạn NST còn lại sẽ bị tiêu biến)

Giải bài tập Bài 1 trang 26 SGK Sinh 12

Đề bài: Mô tả cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực.

Lời giải chi tiết

Mỗi NST chứa 1 phân tử ADN:

- Đơn vị cơ bản cấu tạo nên NST là nucleoxom. Mỗi nucleoxom gồm 8 phân tử protein histon được quấn quanh bởi 1 3/4 vòng ADN tương ứng với 146 cặp nucleotit

- Các nucleoxom cạnh nhau được nối với nhau bởi một đoạn ADN tạo thành chuỗi nucleoxom (sợi cơ bản)

- Sợi cơ bản (11nm) ⟶ Sợi nhiễm sắc (30nm) ⟶ Cromatit (700nm) ⟶ NST (1400nm)

 

Giải bài tập Bài 2 trang 26 SGK Sinh 12

Đề bài: Tại sao mỗi NST lại được xoắn lại theo nhiều cấp độ khác nhau?

Lời giải chi tiết

Mỗi tế bào đơn bội của người chứa khoảng 1 mét ADN ở trong nhân. Sở dĩ lượng ADN khổng lồ này có thể xếp gọn trong nhân với kích thước rất nhỏ là do ADN được xếp vào 23 NST và được gói bọc theo các mức xoắn cuộn khác nhau làm chiều dài của nó ngắn đi hàng ngàn lần → xếp gọn trong nhân với kích thước rất nhỏ.

Ngoài ra việc cuộn xoắn ở các mức độ khác nhau giúp tế bào kiểm soát được sự nhân đôi, phiên mã của ADN, gen điều hòa các hoạt động sống của tế bào. Các vùng xoắn chặt làm bất hoạt các gen, các vùng lỏng lẻo tạo điều kiện cho các gen hoạt động → Điều hòa hoạt động của gen qua các mức độ cuộn xoắn

Giải bài tập Bài 3 trang 26 SGK Sinh 12

Đề bài: Đột biến cấu trúc NST là gì? Có những dạng nào? Nêu ý nghĩa.

Lời giải chi tiết

Đột biến cấu trúc NST là sự thay đổi trong cấu trúc của từng NST ⟶ Sắp xếp lại các gen, hay giảm hoặc tăng số lượng gen trên NST dẫn đến thay đổi hình dạng và cấu trúc của NST.

 

Giải bài tập Bài 4 trang 26 SGK Sinh 12

Đề bài: Tại sao phần lớn các loại đột biến cấu trúc NST là có hại, thậm chí gây chết cho các thể đột biến?

Lời giải chi tiết

Bởi vì

- Đột biến mất đoạn, lặp đoạn: làm mất cân bằng hệ gen của thể đột biến → gây hậu quả nghiêm trọng hoặc chết.

- Chuyển đoạn, đảo đoạn làm ảnh hưởng tới sự kết cặp và phân ly của các NST trong phân bào, có thể làm thay đổi nhóm gen liên kết → gây hậu quả nghiêm trọng hoặc chết.

Nhìn chung các đột biến cấu trúc NST thường gây hại cho thể đột biến.

Tuy nhiên, các dạng đột biến cấu trúc NST đều góp phần tạo nên nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

Giải bài tập Bài 5 trang 26 SGK Sinh 12

Đề bài: Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất.

Hiện tượng đột biến cấu trúc NST do

A. Đứt gãy NST.

B. Đứt gãy NST hoặc đứt gãy rồi tái kết hợp khác thường.

C. Trao đổi chéo không đều.

D. Cả B và C.

Lời giải chi tiết

Cả B và C đều là nguyên nhân của đột biến cấu trúc NST.

Chọn đáp án D

Soạn Sinh 12 tổng hợp đầy đủ công thức, lý thuyết, phương pháp, khái niệm, chuyên đề sinh học 12, các bài giải sinh 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể - soanbaitap.com

Đột biến gen - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số trang 19 SGK Sinh 12

Đề bài: Trong các dạng đột biến trên, dạng nào gây hậu quả lớn hơn? Giải thích?

Lời giải chi tiết

Đôt biến thêm hoặc mất 1 cặp nucleotit là gây hậu quả nghiêm trọng hơn vì nó làm trượt khung sao chép, nếu đột biến xảy ra trong vùng mã hóa protein làm thay đổi mã di truyền từ điểm đột biến. Mã di truyền bị đọc sai dẫn đến thay đổi trình tự axit amin trong chuỗi polipeptit và protein do gen đột biến tạo ra không có chức năng hoặc chức năng bị thay đổi.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 21 SGK Sinh 12

Đề bài: Tại sao nhiều đột biến điểm như đột biến thay thế cặp nucleotit lại hầu như vô hại đối với thể đột biến.

Lời giải chi tiết

Có thể giải thích dựa trên tính thoái hóa của mã di truyền: nhiều bộ ba cùng mã hóa cho 1 axit amin

Trường hợp đột biến thay thế 1 cặp nucleotit của gen không ảnh hưởng tới sức sống của thể đột biến có thể do:

- Đột biến vào vùng không mã hóa của gen

- Thay thế 1 trong 3 nucleotit trong mã di truyền nhưng vẫn mã hóa cho axit amin đó (do tính thoái hóa của mã di truyển)

- Thay thế axit amin này bằng axit amin khác nhưng chức năng của protein không thay đổi

- Thay thế protein này bằng protein khác nhưng vẫn có chức năng giống nhau

Giải bài tập Bài 1 trang 22 SGK Sinh 12

Đề bài

Đột biến gen là gì? Nêu các dạng đột biến điểm thường gặp và hậu quả của nó.

 

Lời giải chi tiết

- Đột biến gen (còn được gọi là đột biến điểm) là những biến đổi trong cấu trúc của gen xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử axit nuclêic, liên quan tới một hoặc một số cặp nuclêôtit.

- Các dạng đột biến điểm thường gặp là: Mất hoặc thêm 1 cặp nucleotit; thay thế cặp nucleotit này bằng cặp nucleotit khác.

Hậu quả:

Mất hoặc thêm 1 cặp nucleotit:

- Nếu đột biến làm xuất hiện mã kết thúc sớm trên mARN: các bộ ba trên mARN phía sau điểm đột biến không được dịch mã làm mất toàn bộ các axit amin phía sau bộ ba đột biến.

- Nếu không xuất hiện bộ ba kết thúc: làm trượt khung sao chép, phiên mã làm thay đổi trình tự nucleotit trong mARN làm thay đổi trình tự axit amin trong chuỗi polipeptit

Thay thế cặp nucleotit này bằng cặp nucleotit khác

- Nếu đột biến làm xuất hiện mã kết thúc sớm trên mARN: các bộ ba trên mARN phía sau điểm đột biến không được dịch mã làm mất toàn bộ các axit amin phía sau bộ ba đột biến.

- Nếu không xuất hiện bộ ba kết thúc: làm thay đổi bộ ba mã hóa axit amin này bằng 1 axit amin khác hoặc vẫn mã hóa axit amin đó ⟶ có thể làm thay đổi trình tự axit amin trong chuỗi polipeptit

Giải bài tập Bài 2 trang 22 SGK Sinh 12

Đề bài

Nêu một số cơ chế phát sinh đột biến gen.

Lời giải chi tiết

Sự kết cặp không đúng trong tái bản ADN:

- Các bazơ nitơ thường tồn tại 2 dạng cấu trúc: dạng thường và dạng hiếm. Các dạng hiếm có những vị trí liên kết hidro bị thay đổi làm cho chúng kết cặp không đúng trong tái bản làm phát sinh đột biến gen

Guanin dạng hiếm (G*) kết cặp với timin trong tái bản gây biến đổi thay thế G – X ⟶ T - A

- Sai hỏng ngẫu nhiên: VD: liên kết giữa carbon số 1 của đường pentozơ và ađenin ngẫu nhiên bị đứt ⟶ đột biến mất adenin.

Tác động của các tác nhân gây đột biến:

- Tác nhân vật lí: tia tử ngoại (tạo ra 2 phân tử timin trên cùng 1 mạch ADN ⟶ đột biến gen)

- Tác nhân hóa học: chất 5-brom uraxin (5BU) là chất đồng đẳng của timin gây biến đổi thay thế A-T ⟶ G-X

- Tác nhân sinh học: Virus viêm gan siêu vi B, virus Herpes… ⟶ đột biến gen.

Bài 4: Đề bài: Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen?

Lời giải chi tiết

Đối với tiến hóa: Làm xuất hiện alen mới cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hóa, tạo nên sự đa dạng về kiểu gen trong quần thể sinh vật

Đối với thực tiễn: Cung cấp nguyên liệu cho quá trình chọn giống, các nhà khoa học thường sử dụng phương pháp gây đột biến gen để tạo ra các giống mới đối với thực vật và vi sinh vật

Bài 5: Đề bài: Hãy chọn câu đúng trong số các câu sau đây nói về đột biến điểm.

A. Trong số các loại đột biến điểm thì đột biến thay thế cặp nuclêôtit là ít gây hại nhất.

B. Đột biến điểm là những biến đổi đồng thời tại nhiều điểm khác nhau trong gen.

C. Trong bất cứ trường hợp nào, tuyệt đại đa số đột biến điểm là có hại.

D. Đột biến điểm là những biến đổi nhỏ nên ít có vai trò trong quá trình tiến hoá

Lời giải chi tiết

A đúng, đột biến thay thế có thể không làm thay đổi chức năng của protein do tính thoái hóa của mã di truyền

B sai, đột biến điểm chỉ xảy ra ở 1 cặp nucleotit

C sai, đa số đột biến điểm là vô hại (trung tính)

D sai, đột biến điểm làm xuất hiện alen mới có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa của sinh vật.

Chọn A

Soạn Sinh 12 tổng hợp đầy đủ công thức, lý thuyết, phương pháp, khái niệm, chuyên đề sinh học 12, các bài giải sinh 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Đột biến gen - soanbaitap.com