I. Tây Âu từ 1945-1950
1. Về kinh tế
- Sau CTTTG II Tây Âu bị tổn thất nặng nề:
+ Nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nền sản xuất bị suy giảm.
+ Hàng triệu người chết, mất tích hoặc bị tàn phế…
- Các nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ thông qua “Kế hoạch Mácsan”, (17 tỉ USD không hoàn lại).
=> Nền kinh tế Tây Âu cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh (1950)
2. Về đối ngoại
- Các nước Tây Âu trở thành đồng minh thân cận của Mĩ.
- Năm 1949, tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ thành lập, nhằm chống lại Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.
- Tìm cách quay trở lại xâm lược các nước thuộc địa:
+ Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.
+ Anh trở lại Miến Điện, Mã Lai.
+ Hà Lan trở lại Inđônêxia
II. Tây Âu từ 1950 -1973
1. Kinh tế
- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng.
- Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
* Nguyên nhân:
- Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
- Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ của Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…
2. Về đối ngoại
- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ (Anh, Đức, Ý) mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp, Thụy Điển, Phần Lan).
+ Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO (5/1955) …
+ Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.
+ Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.
- Từ năm 1950 đến 1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
III. Tây Âu từ 1973 - 1991
1. Kinh tế
- Từ năm 1973, các nước tư bản Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ 90.
+ Nền kinh tế các nước Tây Âu gặp không ít khó khăn và thách thức. Sự phát triển thường diễn ra xen kẽ với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp.
+ Tây Âu luôn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phái Mĩ, Nhật Bản và các nước công ngiệp mới (NICs).
+ Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu vẫn còn nhiều trở ngại.
2. Chính trị - xã hội
- Bên cạnh sự phát triển, nền dân chủ tư sản ở Tây Âu vẫn tiếp tục bộc lộ những mặt trái của nó. Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.
- Các tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra, trong đó tội phạm maphia là rất điển hình ở Italia.
3. Đối ngoại
- Tháng 11/1972, ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu.
- Năm 1975, các nước Tây Âu tham gia ký Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu.
- Do hệ quả của việc kết thúc Chiến tranh lạnh, bức tường Béc-lin bị xóa bỏ (11-1989) và sau đó không lâu, nước Đức đã tái thống nhất (3/10/1990).
IV. Tây Âu từ 1991- 2000
1. Về kinh tế
- Thập niên 1990 kinh tế phục hồi và phát triển trở lại (năm 2000 mức tăng trưởng của Pháp là, Anh là 3,8%, Đức là 2,9%).
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới (GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản).
2. Về chính trị và đối ngoại
- Cơ bản là ổn định.
- Có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã.
+ Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
+ Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.
V. Liên minh Châu Âu EU1. Sự thành lập và mở rộng thành viên
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu tập trung phát triển, có nhu cầu hợp tác để cùng phát triển.
- 18/04/1951: 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua (Lucxemburg) thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” (ECSC).
- 25/03/1957: Sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
- 1/7/1967: Ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
- 07/12/1991: Hiệp ước Maxtrich được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung…
- 1/1/1993: EEC thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.
- 1994: Kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển.
- 2002: Đồng tiền chung châu Âu (EURO) chính thức được lưu hành => thống nhất kinh tế, thị trường.
- 01/05/2004: Kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.
- 2007: Liên minh châu Âu (EU) gồm 27 nước.
2. Mục đích
Hợp tác, liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị, an ninh chung (xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…)
3. Tổ chức và hoạt động:
- Liên minh châu Âu (EU) bao gồm 5 cơ quan chính là: Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu âu, quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu Âu và một số ủy ban chuyên môn khác.
- Từ năm 1991 - 2000, Liên minh châu Âu (EU) có những hoạt động chính như:
+ 6/1979: Bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
+ 3/1995: Hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau.
+ 01/01/1999: Đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng, đồng EURO.
+ 1990: Quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện.
+ 7/1995: EU và Việt Nam ký Hiệp Định hợp tác toàn diện.
Soạn sử 12 tổng hợp gồm các bài trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài và giải các bài tập trong sách giáo khoa lịch sử 12, các bài giải sử 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 12
#soanbaitap
Nguồn : Tây Âu - soanbaitap.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét