Thứ Hai, 2 tháng 3, 2020

Bài 23. Vùng Bắc Trung Bộ - soanbaitap.com

Bài 23. Vùng Bắc Trung Bộ

Bài 23. Vùng Bắc Trung Bộ thuộc: SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ

lý thuyết:

Bắc Trung Bộ là dải đất hep ngang, kéo dài từ dãy Tam Điệp ở phía bắc tới dãy Bạch Mã ờ phía nam.

Bắc Trung Bộ là dải đất hep ngang, kéo dài từ dãy Tam Điệp ở phía bắc tới dãy Bạch Mã ờ phía nam.

Phía tây là dải núi Trường Sơn Bắc, giáp với nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía đông là Biển Đông.

Bắc Trung Bộ có sự khác biệt giữa phía bắc và phía nam dãy Hoành Sơn.

Từ tây sang đông, các tỉnh trong vùng đều có núi, gò đồi, đồng bằng, biển và hải đảo.

Thiên tai thường xảy ra, gây nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống dân cư Bắc Trung Bộ.

Hình 23.2. Biểu đồ tỉ lệ đất lâm nghiệp có rừng phân theo phía bắc và phía nam Hoành Sơn (%)

III. Đặc điểm dân cư xã hội

Bắc Trung Bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc. Trong phân bố dân cư và họạt động kinh tế có sự khác biệt theo hướng từ đông sang tây. Người Kinh sinh sông chủ yếu ở đồng bằng ven biển; còn vùng miền núi, gò đồi phía tây là địa bàn cư trú chủ yếu của các dân tộc ít người.

Bảng 23.1. Một số khác biệt trong cư trú và hoạt động kinh tế ở Bắc Trung Bộ

Khu vực

Các dân tộc

Hoạt động kinh tế

Đồng bằng ven biển phía đông

Chủ yếu là người Kinh

Sản xuất lương thực, cây công- nghiệp hàng năm, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Sản xuất  công nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Miền núi, gò đồi phía tây

Chủ yếu là các dân tộc: Thái, Mường, Tày, Mông, Bru-Vân Kiều,…

Nghề rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, canh tác trên nương rẫy, chăn nuôi trâu, bò đàn.

Đời sống dân cư, đặc biệt ở vùng cao, b-iên giới và hải đảo còn nhiều khó khăn. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới trình độ phát triển chung cùa vùng.

Bảng 23.2. Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Bắc Trung Bộ và cả nuớc, năm 1999

Tiêu chí

Đơn vị tính

Bắc Trung Bộ

Cả nước

Mật độ dân số

Người/km2

195

233

Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số

%

1,5

1,4

Tỉ lệ hộ nghèo

%

19,3

13,3

Thu nhập bình quân đầu người một tháng

Nghìn đồng

212,4

295,0

Tỉ lệ người lớn biết chữ

%

91,3

90,3

Tuổi thọ trung bình

Năm

70,2

70,9

Tỉ lệ dân số thành thị

%

12,4

23,6

Người đân Bắc Trung Bộ có truyền thống lao động cần cù, dũng cảm, giàu nghị lực trong đấu tranh với thiên tai và chống ngoại xâm. Vùng có nhiều di tích lịch sử, văn hoá. Di tích Cố đô Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế là những di sản văn hoá thế giới đã được UNESCO công nhận.

Câu hỏi cuối bài:

1. Điều kiện tự nhiên ở Bắc Trung Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ?

a) Thuận lợi:

-  Khí hậu nhiệt đới ẩm, lượng mưa khá lớn.

-  Địa hình kết hợp đất đai tạo điều kiện để hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp theo chiều Tây- Đông:

+ Phía Tây là vùng núi thấp, đất feralit: thuận lợi canh tác cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn.

+ Vùng đồi trước núi phát triển chăn nuôi gia súc: trâu, bò (bò chiếm 50% số lượng đàn bò cả nước).

+ Vùng đồng bằng ven biển: có thể phát triển cây lúa, các loại cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, vừng, nghệ, thuốc lá, mía…cây ăn quả (cam, chanh, xoài), nuôi gia cầm, lợn…

+ Vùng biển rộng lớn phía Đông: có nhiều bãi tôm, bãi cá phát triển đánh bắt thủy sản, các vũng vịnh, đầm phá có thể nuôi trồng thủy sản (tôm, cá). Bờ biển khúc khuỷu nhiều vũng vịnh thuận lợi xây dựng các cảng biển (Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng, Chân Mây…), có nhiều bãi biển đẹp để phát triển du lịch.

- Sông ngòi dốc, nước chảy quanh năm thuận lợi phát triển nông nghiệp, công nghiệp, nguồn thủy năng quan trọng của vùng.

- Tài nguyên khoáng sản: sắt (Hà tĩnh), crom (Thanh hóa), thiếc, đá quý (Nghệ an), titan (Hà Tĩnh), đá vôi, sét, cao lanh…là cơ sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp  như khai khoáng, luyện kim, sản xuất vật liệu xây dưng…

- Tài nguyên du lịch khá đa dạng: các bãi biển đẹp (Cửa Lò, Sầm Sơn, Lăng Cô..)  các vườn quốc gia: Pù Mát (Nghệ An), Bạch Mã (Thừa Thiên – Huế), nhiều hang  động đẹp: Phong Nha - Kẻ Bàng, Sơn Đòong (Quảng Bình) có lợi thế để phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng…

b)  Khó khăn

- Chịu ảnh hưởng hiệu ứng phơn khô nóng vào mùa hạ.

-  Bão nhiệt đới; lũ quét, lũ ống, sạt lở đất ở vùng miền núi.

-  Nạn cát bay cát chảy ven biển.

- Đồng bằng hạn với diện tích nhỏ hẹp, hạn chế cho việc đảm bảo nhu cầu lương thực của vùng. Vùng đồi núi phía Tây địa hình dốc gây trở ngại cho việc khai thác, giao thông đi lại, điều kiện sống còn nhiều khó khăn.

2. Phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có những đặc điểm gì?

Đặc điểm phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ:

- Bắc Trung bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc, mật độ dân số trên 200 người/km2 (năm 2006:207 người/km2).

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên còn khá cao và trên mức trung bình cả nước ( năm 1999: gia tăng tự nhiên Bắc Trung Bộ là 1,5% và cả nước là 1,4%).

- Dân cư phân bố rất chênh lệch giữa miền núi phía Tây và đồng bằng ven biển phía Đông:

+ Dân cư tập trung đông đúc ở đồng bằng ven biểnphía Đông , chủ yếu là người Kinh. Mật độ dân số từ 201 đến 500 người/km2, riêng đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh có mật độ dân số trên 500 người/km2.

+ Các dân tộc ít người sinh sống chủ yếu ở vùng núi và gò đồi phía tây, dân cư thưa thớt hơn, mật độ dân số dưới 100 người/km2 (vùng núi phía tây Nghệ An dưới 50 người/km2).

- Phần lớn dân cư sống ở nông thôn: tỉ lệ thành thị chỉ bằng ½ mức trung bình cả nước (năm 2005, tỉ lệ dân thành thị ở Bắc Trung Bộ là 13,6%, của cả nước là 26,9%).

3. Sưu tầm tài liệu (bài viết, ảnh) và viết tóm tắt, giới thiệu về vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng hoặc thành phố Huế.

Tìm hiểu, sưu tầm tài liệu qua sách vở, báo chí, các trang web du lịch, hành chính về hai địa điểm này.

Giới thiệu vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng:

   Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng thuộc địa bàn huyện Bố Trạch và hyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới khoảng 50 km về phía Tây Bắc.

- Được thành lập năm 2001, tiền thân là Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha.

- Xếp hạng UNESCO: Di sản Thiên nhiên Thế giới, tiêu chí địa chất, địa mạo (năm 2003), tiêu chí hệ sinh thái và đa dạng sinh học (năm 2015).

- Xếp hạng quốc gia: Di tích Quốc gia đặc biệt.

- Địa chất – địa mạo: địa hình Karst chiếm 2/3 diện tích với các cấu trúc độc đáo như phytokarst, ngọc động, khối tháp nón, măng đá, thác đá, bồn đã, nhũ đá…

- Hang động: có hơn 300 động với tộngng chiều dài 250 km, chia thành 3 hệ thống chính: hệ thống Phong Nha, hệ thống Vòm và hệ thống Chày. Các hang động tiêu biểu như động Phong Nha, động Tiên Sơn, động Thiên Đường, Sơn Đoòng và Hòa Hương…

- Thủy văn: có 3 con sông chính là sông Chảy, sông Son và sông Troóc.

- Thảm thực vật: có 15 kiểu sinh cảnh  rộng lớn với 21 kiểu thảm thực vật quan trọng. Rừng kín thường xanh che phủ 93,5% diện tích, trong đó trên 90% là hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi lớn nhất Đông Nam Á và hầu hết chưa bị tác động.

- Thực vật: ghi nhận 2.951 loài thực vật, trong đó có 112 loài trong sách Đỏ Việt Nam 2007 và 121 loài trong Sách Đỏ IUCN-2011.

- Động vật: ghi nhận 1.394 loài, trong đó có 46 loài trong sách Đỏ Việt Nam, 55 loài được ghi trong Sách Đỏ IUCN 2016 (voọc hà Tĩnh, voọc Chà vá chân nâu, vượn Đen má trắng, sao la…).

- Ngoài các cảnh quan thiên nhiên, vườn quốc gia Phong Nha –Kẻ Bàng còn có nhiều di tích lịch sử - văn hóa có giá trị như bến phà Xuân Sơn, dền Tiên sư tự cốc, hang Chín Tầng, Hang Tám Cô…Các lễ hội văn hóa truyền thống: lễ hội Đập trống của người Ma Coong 16/2 (Âm lịch), hát Tuồng bội của người Kinh ở Khương Hà (xã Hưng Trạch)…

Bài 23. Vùng Bắc Trung Bộ được đăng ở chuyên mục Giải địa 9 và biên soạn theo sách địa lý 9. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 



#soanbaitap
Nguồn : Bài 23. Vùng Bắc Trung Bộ - soanbaitap.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét