I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70
1. Liên Xô
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
* Bối cảnh: Liên Xô bị tổn thất nặng nề sau CTTG II (khoảng 27 triệu người chết, hàng ngàn thành phố, làng mạc, xí nghiệp bị phá huỷ). Các nước tư bản bao vây kinh tế, cô lập chính trị.
Liên Xô bị tàn phá bởi Chiến tranh thế giới thứ hai
=> Để khắc phục những khó khăn trên, Liên Xô đề ra kế hoạch 5 năm nhằm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1946 – 1950).
* Thành tựu chủ yếu:
- Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trước thời hạn 9 tháng. Đến năm 1950:
+ Sản lượng công nghiệp: tăng 73%
+ Sản lượng nông nghiệp: đạt mức trước chiến tranh.
+ Khoa học – kĩ thuật: Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.
Liên Xô thử thành công bom nguyên tử
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)
Liên Xô tiến hành các kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng Chủ nghĩa xã hội và đạt nhiều thành tựu:
* Về kinh tế:
- Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
+ Chiếm khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ Đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng.
- Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 (thế kỉ XX) tăng trung bình 16%/năm.
* Về khoa học - kĩ thuật:
- Năm 1957: Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
- Năm 1961: phóng tàu vũ trụ Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
Yury Gararin, du hành gia đầu tiên trong lịch sử nhân loại
* Về xã hội: có nhiều biến đổi
- Chính trị tương đối ổn định.
- Tỷ lệ công nhân chiến 55% số người lao đông cả nước.
- Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
* Về đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
2. Các nước Đông Âu
a. Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu
- Trong những năm 1944 - 1945, cùng với cuộc tiến công truy kích quân đội phát xít của Hồng quân Liên Xô, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền thành lập nước dân chủ nhân dân. Cộng hòa Nhân dân Ba Lan (1944), Cộng hòa Nhân dân Rumani (1944),...
- Riêng ở Đông Đức, với sự giúp đỡ của Liên Xô, tháng 10 - 1949 nước Cộng hòa Dân chủ Đức được thành lập.
- Trong những năm 1945 - 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân tiến hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của nước ngoài, ban hành các quyền tự do, dân chủ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
=> Chính quyền nhân dân được củng cố vai trò lãnh đạo của các đảng cộng sản ngày càng được khẳng định.
Lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai
b. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu
- Trong những năm 1950 - 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn phức tạp.
- Với sự giúp đỡ có hiệu quả của Liên Xô và sự nỗ lực vươn lên của nhân dân, các nước Đông Âu đã giành được nhiều thành tựu to lớn.
+ Tiến hành xây dựng nền công nghiệp, điện khí hóa toàn quốc, nâng sản lượng công nghiệp lên gấp hàng chục lần.
+ Nông nghiệp phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm của nhân dân.
+ Trình độ khoa hoc - kĩ thuật được nâng lên rõ rệt.
=> Từ những nước nghèo, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã trở thành các quốc gia - nông nghiệp.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
a. Quan hệ kinh tế khoa học - kĩ thuật
- Ngày 8 - 1 - 1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập với sự tham gia của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu là: Liên Xô, Anbani, Ba Lan, Bungari, Hungari, Tiệp Khắc, Rumani;
- Mục tiêu của SEV là tăng cường sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật, thu hẹp dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước thành viên, không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân.
b. Quan hệ chính trị - quân sự
- Ngày 14 - 5 - 1955, đại biểu của các nước Anbani, Ba Lan, Cộng hòa dân chủ Đức, Hungari, Liên Xô, Tiệp Khắc, Rumani hợp tại Vacsava cùng kí kết Hiệp ước hữu nghị hợp tác tương trợ đánh dấu sự ra đời của Tổ chức Hiệp ước Vacsava.
- Mục tiêu là thành lâp liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
- Tổ chức Hiệp ước Vacsava có vai trò to lớn trong việc giữ gìn hòa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới.
- Sự lớn mạnh của Liên Xô và các nước thành viên đã tạo nên thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa đầu những năm 70.
II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991
1. Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
* Bối cảnh:
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình chính trị, kinh tế tài chính của nhiều nước trên thế giới.
- Trong bối cảnh đó, Liên Xô chậm đề ra những biện pháp sửa đổi để thích ứng với tình hình mới.
- Đến cuối những năm 70 - đầu những năm 80, nền kinh tế Liên Xô dần dần bộc lộ những dấu hiệu suy thoái.
* Sự khủng hoảng:
- Kinh tế: Công nghiệp trì trệ, nông nghiệp sa sút. Hàng hoá, lương thực, thực phẩm khan hiếm.
- Chính trị - xã hội: Những vi phạm về pháp chế, thiếu dân chủ, các tệ nạn quan liêu, tham nhũng ngày càng trầm trọng.
=> Đất nước lâm vào khùng hoảng toàn diện.
=> Goóc-ba-chốp đề ra đường lối cải cách năm 1985.
M.Gooc-ba-chop
* Nội dung công cuộc cải tổ của Goóc-ba-chốp:
+ Về chính trị: Thực hiện chế độ tổng thống, đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng.
+ Về kinh tế: Thực hiện nền kinh tế thị trường nhưng trong thực tế chưa thực hiện được.
- Thực chất:
+ Từ bỏ, phá vỡ chủ nghĩa xã hội.
+ Làm cho nền kinh tế thêm suy sụp, kéo theo sự rối loạn về chính trị và xã hội.
- Cuộc đảo chính ngày 19 - 8 - 1991 thất bại, đưa lại hậu quả nghiêm trọng cho Liên Xô, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động.
- 11 nước cộng hoà tách khỏi Liên bang, Liên bang Xô viết tan rã.
- Ngày 25-12-1991, Tổng thống Goóc-ba-chổp từ chức, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.
2. Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu
- Từ đầu những năm 80 cùa thế kỷ XX, các nước Đông Âu lâm vào khủng hoảng toàn diện về kinh tế và chính trị; bắt đầu từ Ba Lan rồi lan sang các nước Đông Âu và lên đến đỉnh cao vào năm 1988.
- Những nhà lãnh đạo đất nước quan liêu, bảo thủ, tham nhũng.
- Bị các nước đế quốc bên ngoài kích động, quần chúng biểu tình, đòi thi hành cải cách kinh tế chính trị, thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị, tổng tuyển cử tự do. Đảng và nhà nước các nước Đông Âu phải chấp nhận những yêu cầu trên.
- Kết quả: Các thế lực chống Chủ nghĩa xã hội thắng cử lên nắm chính quyền. Cuối năm 1989 chế độ Xã hội chủ nghĩa bị sụp đổ ở hầu hết Đông Âu.
Bức tường Béc-lin bị phá bỏ, nước Đức tái thống nhất
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
- Một là, đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống của nhân dân không được cải thiện. Thiếu dân chủ và công bằng làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng.
- Hai là, không bắt kịp bước phát triển của khoa học kĩ thuật tiến tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế, xã hội.
- Ba là, khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng.
- Bốn là, sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
III. Liên Bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000
Bản đồ Liên bang Nga
- Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”, kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc cũng như các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
- Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng.
1. Về kinh tế
Từ năm 1996, nền kinh tế Nga dần dần phục hồi, năm 1997 đạt tăng trưởng kinh tế 0,5%, năm 2000 là 9%.
Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế của Liên bang Nga giai đoạn 1990 - 2005
2. Về chính trị
- Hiến pháp 1993, quy định Liên bang Nga theo chế độ Tổng thống Liên bang.
- Từ năm 1992 – 1999, Tổng thống Enxin, nước Nga đứng trước hai thử thách lớn:
+ Tình trạng không ổn định về chính trị, tranh chấp giữa các đảng phái.
+ Những cuộc xung đột sắc tộc (Trecxia…).
- Từ năm 2000, V. Putin làm Tổng thống, nhà nước pháp quyền được củng cố, tình hình xã hội ổn định; nhưng vẫn đứng trước thử thách lớn: xu hướng li khai và nạn khủng bố,...
3. Về đối ngoại
- Một mặt ngả về phương Tây với hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và viện trợ về kinh tế.
- Mặt khác, khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN, … )
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên bang Nga dần thoát khỏi khó khăn và khủng hoảng, kinh tế hồi phục và phát triển; chính trị, xã hội ổn định và địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu - Á.
Soạn sử 12 tổng hợp gồm các bài trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài và giải các bài tập trong sách giáo khoa lịch sử 12, các bài giải sử 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 12
#soanbaitap
Nguồn : Liên Xô và các nước Đông Âu. Liên Bang Nga - soanbaitap.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét